Tạm giam là một trong các biện pháp ngăn chặn mang tính nghiêm khắc nhất. Vậy, tạm giam là gì? Thời gian tạm giam có được tính vào thời gian thi hành án không? LuatVietnam sẽ giải đáp rõ về vấn đề này trong bài viết dưới đây.

>>>Xem thêm: Thủ tục Công chứng giấy uỷ quyền có cần cả hai bên có mặt không?.

1. Tạm giam là gì?

Theo Điều 109 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, biện pháp tạm giam là một trong các biện pháp ngăn chặn được áp dụng trong quá trình xử lý các vụ án hình sự. Đây là một biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất và thường được áp dụng đối với những đối tượng có liên quan đến các tội danh đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội danh rất nghiêm trọng.

Cụ thể, theo Điều 119 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, biện pháp tạm giam có thể áp dụng trong các trường hợp sau:

Đối với các đối tượng bị can hoặc bị cáo về các tội danh đặc biệt nghiêm trọng, bao gồm cả các tội rất nghiêm trọng.

Đối với các đối tượng bị can hoặc bị cáo về các tội danh nghiêm trọng hoặc tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm, khi có căn cứ xác định rằng người đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+) Đã bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác nhưng vẫn vi phạm.

+) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không thể xác định được lý lịch của bị can.

+) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn.

+) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội.

Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Tạm giam có thể áp dụng đối với các đối tượng bị can hoặc bị cáo về các tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu người này tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Biện pháp tạm giam có tác động mạnh mẽ lên quyền tự do và quyền công dân của người bị tạm giam, bao gồm quyền tự do thân thể, quyền cư trú và quyền đi lại. Việc áp dụng biện pháp tạm giam cần tuân thủ quy trình pháp lý và đảm bảo rằng các quyền của người bị tạm giam không bị vi phạm.

Bộ luật Tố tụng hình sự còn quy định bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

– Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

Xem thêm:  Đơn phương chấm dứt hợp đồng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

– Tiếp tục phạm tội;

– Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

– Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Tạm giam là gì?

>>>Xem thêm: Hướng dẫn làm thủ tục Dịch vụ công chứng miễn phí và nhanh nhất tại Hà Nội.

2. Thời hạn tạm giam để điều tra là bao lâu?

Theo Điều 173 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, quy định về thời hạn tạm giam để điều tra như sau:

1. Thời hạn tạm giam ban đầu:

Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: Không quá 02 tháng.

Đối với tội phạm nghiêm trọng: Không quá 03 tháng.

Đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Không quá 04 tháng.

2. Gia hạn thời hạn tạm giam:

Trong trường hợp vụ án phức tạp và cần thời gian lâu hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam, cơ quan điều tra phải thực hiện đề nghị gia hạn tạm giam chậm nhất là 10 ngày trước khi thời hạn tạm giam hiện hành kết thúc.

Thời hạn gia hạn tạm giam sau khi được đề nghị như sau:

Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: Có thể được gia hạn một lần và không quá 01 tháng.

Đối với tội phạm nghiêm trọng: Có thể được gia hạn một lần và không quá 02 tháng.

Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: Có thể được gia hạn một lần và không quá 03 tháng.

Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Có thể được gia hạn hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Các quy định này nhằm đảm bảo rằng thời hạn tạm giam không trở nên quá dài mà không có căn cứ cụ thể và đồng thời tạo điều kiện cho cơ quan điều tra để tiến hành các biện pháp điều tra một cách hiệu quả.

Thời hạn tạm giam để điều tra là bao lâu?

>>>Xem thêm: Thủ tục Công chứng di chúc cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì?.

3. Thời gian tạm giam có được tính vào thời gian thi hành án không?

Theo Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015, quy định về tù có thời hạn như sau:

1. Tù có thời hạn là gì?

Tù có thời hạn là hình phạt buộc người bị kết án phải chấp hành tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.

Tù có thời hạn áp dụng đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.

Thời gian tạm giữ hoặc tạm giam trước khi bị kết án sẽ được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù. Mỗi ngày tạm giữ hoặc tạm giam được tính bằng một ngày tù.

2. Ngoại lệ cho người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng:

Xem thêm:  Quy định mới về sổ hồng chung cư cần lưu ý

Hình phạt tù có thời hạn không áp dụng đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.

Ví dụ, nếu một người được kết án 3 năm tù nhưng đã bị tạm giữ hoặc tạm giam trong 18 tháng trước khi kết án, thì thời hạn thi hành án phạt tù còn lại sẽ chỉ là 18 tháng.

Thời gian tạm giam có được tính vào thời gian thi hành án không?

Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Thời gian tạm giam, có được tính vào thời gian thi hành án không?. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

>>>Xem thêm: Thủ tục Công chứng hợp đồng uỷ quyền mất chi phí bao nhiêu?, thời gian bao lâu?.

>>>Xem thêm: Quy định về quyền cho thuê nhà đang thế chấp?, Nhà đang thế chấp có được cho thuê không?

>>>Xem thêm: Hướng dẫn Thủ tục công chứng văn bản thoả thuận phân chia thừa kế có cần công chứng không?.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn cách tính chi Phí công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế đơn giản và nhanh nhất theo quy định của pháp luật.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn cách tính chi Phí công chứng hợp đồng uỷ quyền đơn giản nhất.

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *