Bản quyền chính là quyền tác giả, và bảo vệ qua các biện pháp pháp luật là cách để đảm bảo quyền lợi của những người sáng tạo và giá trị của tác phẩm đó. Dưới đây là những quy định quan trọng không nên bỏ qua khi nghiên cứu về quyền này.

1. Quyền tác giả là gì?

Căn cứ vào Điều 4, Khoản 2 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009, quyền tác giả được định nghĩa là quyền thuộc về tổ chức hoặc cá nhân đối với tác phẩm do họ sáng tạo hoặc sở hữu.

bảo hộ quyền tác giả

Quyền tác giả bắt nguồn từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo và hiện thực hóa dưới một hình thức vật chất cụ thể, không phụ thuộc vào nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, hay ngôn ngữ cụ thể. Quyền này không liên quan đến việc tác phẩm đã được công bố hay chưa, đã được đăng ký hay chưa đăng ký.

2. Quyền tác giả bao gồm các quyền nào?

Theo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Quyền nhân thân: Theo quy định tại Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi và có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, quyền nhân thân.

+ Đặt tên cho tác phẩm.

+ Đứng tên thật hoặc dùng bút danh trên tác phẩm và quyền được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố và sử dụng.

+ Bảo vệ tính nguyên vẹn của tác phẩm, ngăn chặn người khác thực hiện bất kỳ biện pháp biến đổi, sửa đổi hoặc cắt xén tác phẩm trong bất kỳ hình thức nào, nhằm tránh gây tổn thương đến danh dự và uy tín của tác giả.

+ Công bố tác phẩm hoặc ủy quyền cho người khác công bố tác phẩm.

>>> Xem thêm tại: Quy trình làm công chứng giấy ủy quyền hiện nay là gì?

Quyền tài sản: Theo Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi vào năm 2022, quyền tài sản khái quát gồm:

+ Làm tác phẩm phái sinh.

+ Thể hiện tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp qua các bản ghi âm, ghi hình, hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận, nhưng công chúng không có khả năng tự do chọn thời gian và phần nào của tác phẩm.

+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ khi có trường hợp:

  • Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo Luật Sở hữu trí tuệ.
  • Sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm.
  • Không có mục đích kinh tế độc lập.
  • Bản sao bị tự động xóa bỏ và không có khả năng phục hồi lại.
Xem thêm:  Xâm phạm quyền riêng tư của con cái: Có bị phạt hay không?

+ Phân phối hoặc nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ khi có trường hợp: phân phối lần tiếp theo hoặc nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc được phép thực hiện việc phân phối.

Quyền tác giả bao gồm các quyền nào

+ Phát sóng và truyền đạt tác phẩm đến công chúng thông qua các phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử, hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà họ có thể tiếp cận được, tại địa điểm và thời gian mà họ tự do lựa chọn.

+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm điện ảnh hoặc chương trình máy tính, trừ khi chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.

3. Điều kiện để tác phẩm được bảo hộ

Dựa trên Điều 6, Điều 13 và Điều 14, tác phẩm không yêu cầu công bố hoặc đăng ký vẫn được bảo hộ quyền tác giả, tuy nhiên, phải đáp ứng các điều kiện sau:

Về tác phẩmVề tác giả
– Tác phẩm phải được trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của tác giả, không sao chép từ bất kỳ tác phẩm nào khác.
– Tác phẩm phải được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, như truyện, thơ, tác phẩm điện ảnh, v.v. Không có sự phân biệt về nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, và không quan trọng liệu tác phẩm đã được công bố hay chưa, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
– Thuộc các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
– Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và là chủ sở hữu quyền tác giả.
– Là tổ chức hoặc cá nhân có quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài, có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam và chưa từng được công bố ở bất kỳ quốc gia nào khác.
– Là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
– Là tổ chức hoặc cá nhân có quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài, có tác phẩm được công bố đồng thời tại Việt Nam trong khoảng thời gian 30 ngày, tính từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở một quốc gia khác.

4. Đến đâu để đăng ký bản quyền tác giả?

Dựa theo Điều 34 của Nghị định 22/2018/NĐ-CP, nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền tác giả là Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có thể đến Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục tại miền Nam và miền Trung, nơi đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng, để nộp hồ sơ.

Xem thêm:  Cháy chung cư, nạn nhân được bồi thường thế nào?

>>> Xem thêm tại: Vi phạm bản quyền âm nhạc kiện như nào?

Các địa chỉ ở các miền như sau:

  1. Phòng Thông tin Quyền tác giả – Cục Bản quyền tác giả: Số 33 Ngõ 294/ 2 phố Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội (SĐT: 024 3823 6908).
  2. Văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP. Hồ Chí Minh: Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Q quận 3, TP. Hồ Chí Minh (SĐT: 028.39 308 086).
  3. Văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP. Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng (SĐT: 0236.3 606 967).

>>> Xem thêm tại: Công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô ở đâu tại Hà Nội có uy tín?

Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Nội dung bảo hộ quyền tác giả gồm điều gì? Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.66

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>> Công khai Phí công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng tại Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ.

>>> Công chứng hợp đồng đặt cọc phải mất bao lâu mới hoàn thành? Có lâu không?

>>> Quy trình làm công chứng hợp đồng thuê nhà có mất nhiều thời gian không? Làm ở đâu?

>>> Công chứng ngoài giờ hành chính ở quận Đống Đa Hà Nội làm ở đâu đảm bảo chất lượng?

>>> Phụ huynh cần làm gấp dịch thuật công chứng ở Hà Nội cho con thì đâu là địa chỉ uy tín?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *