Trong quá trình hợp tác làm ăn, không ít trường hợp cá nhân góp vốn bằng tài sản có giá trị lớn như nhà đất vào công ty hoặc dự án kinh doanh nhưng sau đó phát hiện mình bị lừa. Khi đó, câu hỏi đặt ra là bị lừa góp vốn thì phải làm gì? Có thể lấy lại tài sản không? Quy trình pháp lý ra sao? Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ cách xử lý khi bị lừa góp vốn bằng nhà đất theo đúng quy định pháp luật.

>>> Xem thêm: Tư vấn pháp lý miễn phí khi cần hỗ trợ công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

1. Hiểu đúng về hành vi bị lừa góp vốn

1.1. Thế nào là “bị lừa góp vốn”?

“Bị lừa góp vốn” thường xảy ra khi một bên sử dụng thủ đoạn gian dối để khiến người khác chuyển giao tài sản góp vốn vào một dự án hoặc công ty không có thật, hoặc có thật nhưng không hoạt động như cam kết, không đăng ký quyền sở hữu, hoặc sau đó chiếm đoạt tài sản góp vốn.

Đặc biệt với tài sản là nhà đất, hành vi lừa đảo thường diễn ra dưới các hình thức:

  • Dự án “ma”, không có pháp nhân, không có đăng ký kinh doanh;

  • Mạo danh công ty hoặc người đại diện hợp pháp;

  • Góp vốn nhưng không thực hiện công chứng hợp đồng, không sang tên, không đưa vào sử dụng;

  • Dùng nhà đất góp vốn rồi bí mật bán, cầm cố, chuyển nhượng cho người khác.

1.2. Căn cứ pháp lý xác định hành vi lừa đảo khi góp vốn

Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.

Ngoài ra, nếu hành vi lừa đảo không cấu thành tội phạm, người bị hại vẫn có thể yêu cầu tuyên hợp đồng góp vốn vô hiệu theo Điều 122 và Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 và đòi lại tài sản thông qua Tòa án.

2. Dấu hiệu nhận biết bị lừa góp vốn bằng nhà đất

2.1. Về pháp lý dự án hoặc công ty

  • Công ty không có thật hoặc không tồn tại tại địa chỉ đăng ký;

  • Dự án không được cấp phép, không có giấy chứng nhận đầu tư;

  • Người nhận góp vốn không có quyền đại diện hợp pháp.

2.2. Về hợp đồng góp vốn

  • Hợp đồng góp vốn không công chứng, không ghi nhận rõ thông tin tài sản, mục đích sử dụng;

  • Không có điều khoản rõ ràng về trách nhiệm góp vốn, phân chia lợi nhuận, xử lý rủi ro;

  • Không thực hiện thủ tục sang tên tài sản góp vốn cho pháp nhân.

2.3. Về hành vi của đối phương

  • Sau khi nhận tài sản thì cắt liên lạc, bỏ trốn hoặc không thực hiện đúng cam kết;

  • Bất ngờ chuyển nhượng, bán tài sản góp vốn cho người khác;

  • Cố tình trì hoãn việc đăng ký vốn điều lệ, không thực hiện dự án như cam kết ban đầu.

Xem thêm:  Giao dịch trung gian là gì? Các hình thức giao dịch trung gian

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng nào hỗ trợ công chứng giấy tờ cho người nước ngoài? Giải đáp các câu hỏi thường gặp

bị lừa góp vốn

3. Cách xử lý khi bị lừa góp vốn bằng nhà đất

3.1. Gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an

Nếu có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản thông qua lừa đảo, người bị hại cần:

  • Gửi đơn tố giác tội phạm đến cơ quan công an nơi xảy ra vụ việc;

  • Kèm theo hợp đồng góp vốn, giấy tờ sở hữu nhà đất, các tin nhắn, email, chứng cứ liên quan;

  • Yêu cầu khởi tố vụ án và áp dụng biện pháp ngăn chặn tẩu tán tài sản.

Nếu hành vi cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có thể bị xử phạt:

  • Từ 6 tháng đến 20 năm tù hoặc tù chung thân, tùy mức độ chiếm đoạt (theo Điều 174 BLHS);

  • Bồi thường thiệt hại cho người bị hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt và tổn thất liên quan.

3.2. Khởi kiện dân sự đòi lại tài sản

Nếu vụ việc không bị xử lý hình sự hoặc người bị hại muốn lấy lại tài sản, cần thực hiện:

  • Khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền;

  • Yêu cầu tuyên bố hợp đồng góp vốn vô hiệu do bị lừa dối (căn cứ Điều 132 BLDS);

  • Yêu cầu hoàn trả lại tài sản góp vốn hoặc giá trị tương đương.

Tòa án có thể tuyên:

  • Hợp đồng góp vốn vô hiệu;

  • Bên vi phạm phải trả lại tài sản hoặc bồi thường;

  • Trường hợp tài sản đã bị chuyển nhượng, yêu cầu hoàn trả giá trị tại thời điểm khởi kiện.

4. Ví dụ minh họa thực tế

Trường hợp 1: Góp vốn vào dự án “ma”

Anh N góp vốn 3 tỷ đồng bằng quyền sử dụng đất tại Hà Nội vào một dự án biệt thự nghỉ dưỡng do Công ty XYZ giới thiệu. Tuy nhiên, sau 1 năm không thấy tiến hành xây dựng, anh N kiểm tra mới biết công ty không hề có pháp nhân và dự án chưa được cấp phép.

Anh N làm đơn tố cáo lên công an, sau đó công ty bị khởi tố tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, giám đốc bỏ trốn. Cơ quan chức năng kê biên đất và giải quyết theo trình tự tố tụng.

Trường hợp 2: Bị chiếm đoạt nhà sau khi góp vốn

Chị T góp nhà vào công ty TNHH ABC, có công chứng hợp đồng góp vốn. Sau 6 tháng, chị phát hiện căn nhà đã bị giám đốc công ty bán cho người khác. Chị làm đơn khởi kiện ra Tòa án.

Tòa tuyên hợp đồng góp vốn vô hiệu do bị lừa dối, người mua nhà không ngay tình, buộc hoàn trả lại nhà cho chị T.

>>> Xem thêm: Các bước thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cho đất ở, đất nông nghiệp

bị lừa góp vốn

5. Lưu ý để tránh bị lừa góp vốn bằng nhà đất

5.1. Kiểm tra kỹ pháp lý đối tác và dự án

  • Yêu cầu cung cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, dự án đầu tư, tư cách pháp nhân;

  • Tra cứu thông tin công ty trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Xem thêm:  File ghi âm, ghi hình có phải di chúc hợp pháp không?

5.2. Công chứng và minh bạch khi góp vốn

  • Hợp đồng góp vốn phải được lập thành văn bản và công chứng nếu có nhà đất;

  • Rõ ràng các điều khoản: mục đích góp vốn, thời điểm hoàn trả, phân chia lợi nhuận.

5.3. Tránh “giao tài sản” khi chưa đủ căn cứ pháp lý

  • Không sang tên quyền sử dụng đất nếu chưa rõ kế hoạch kinh doanh, chưa có công ty;

  • Không góp vốn bằng tài sản nếu không có hợp đồng rõ ràng.

Xem thêm:

>>> Công chứng giấy tờ cho trẻ dưới 18 tuổi – Có gì khác người lớn?

>>> So sánh góp vốn bằng tiền và bằng nhà đất: nên chọn cái nào?

Kết luận

Khi bị lừa góp vốn, đặc biệt bằng tài sản lớn như nhà đất, người bị hại cần:

  • Nhanh chóng thu thập chứng cứ, làm đơn tố giác hoặc khởi kiện;

  • Xác định rõ dấu hiệu gian dối, vi phạm nghĩa vụ góp vốn;

  • Sử dụng cả biện pháp hình sự và dân sự để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Trong đầu tư, sự cẩn trọng luôn là yếu tố tiên quyết. Đừng để sự tin tưởng thiếu cơ sở khiến bạn rơi vào bẫy của những kẻ lừa đảo có tổ chức.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669

Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Đánh giá