Để nâng cao hiệu suất làm việc tổng thể, giúp nhân viên kém hiệu quả bứt phá để phối hợp nhịp nhàng với nhân viên khác, doanh nghiệp có thể thực hiện những biện pháp được bài viết dưới đây gợi ý để thực hiện với nhân viên có năng suất thấp.

1. Xử lý kỷ luật lao động nhân viên làm việc kém hiệu quả

Theo Điều 5, khoản 2 của Bộ Luật Lao động năm 2019, người lao động có trách nhiệm thực hiện hợp đồng lao động, tuân thủ kỷ luật lao động, và nội quy lao động; đồng thời, phải tuân theo sự quản lý, điều hành và giám sát của người sử dụng lao động.

nhân viên làm việc kém xử lý như nào?

Theo quy định, người lao động chịu trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ công việc mà họ được phân công bởi người sử dụng lao động. Trong trường hợp vi phạm do lỗi chủ quan từ phía người lao động gây ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc chung, người sử dụng lao động có thể thực hiện quy trình xử lý kỷ luật lao động đối với họ.

Dựa theo quy định của Điều 124 và Điều 125 trong Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có thể thực hiện các biện pháp kỷ luật đối với nhân viên có hiệu quả làm việc yếu kém theo các hình thức sau:

  • Khiển trách.
  • Kéo dài thời gian nâng lương: Thời hạn tối đa không vượt quá 06 tháng.
  • Cách chức: Áp dụng cho người lao động đang giữ chức vụ trong doanh nghiệp.
  • Sa thải: Chỉ áp dụng khi người lao động đã trải qua quá trình kỷ luật kéo dài thời gian nâng lương hoặc cách chức, và tiếp tục vi phạm mà không có sự cải thiện.

>>> Xem thêm tại: Công đoàn là gì? Quy định về công đoàn năm 2024

Doanh nghiệp cũng cần chú ý rằng, để xử lý kỷ luật đối với người lao động có hiệu suất làm việc kém, trước đó phải có hồ sơ chứng minh về việc không hoàn thành công việc như được giao, như quy định trong nội quy lao động.

Việc xử lý kỷ luật cũng phải tuân theo trình tự và thủ tục theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp không được quyết định xử lý kỷ luật đối với người lao động làm việc kém hiệu quả một cách tùy tiện. Trong trường hợp vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị phạt từ 05 đến 10 triệu đồng, theo điểm đ khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Xem thêm:  Địa chỉ trên hóa đơn có cần ghi Việt Nam không?

2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 36 của Bộ luật Lao động hiện hành, người sử dụng lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động một cách đơn phương.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng

Theo Điều 45 của Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết về quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với họ. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo thời gian báo trước cho người lao động theo quy định tại khoản 2 của Điều 36 trong Bộ luật Lao động năm 2019.

  • Người làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn sẽ nhận thông báo ít nhất 45 ngày trước khi hợp đồng chấm dứt.
  • Người làm việc theo hợp đồng từ 12 đến 36 tháng sẽ được thông báo ít nhất 30 ngày trước khi hợp đồng chấm dứt.
  • Người làm việc theo hợp đồng dưới 12 tháng sẽ nhận thông báo ít nhất 03 ngày làm việc trước khi hợp đồng chấm dứt.

>>> Xem thêm tại: Công chứng hợp đồng ủy quyền là gì? Có thể uỷ quyền công chứng hợp đồng cho ai?

Chú ý rằng, để chấm dứt hợp đồng lao động do lỗi thường xuyên không hoàn thành công việc, doanh nghiệp cần phải thiết lập quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc. Trong quy chế này, các tiêu chí đánh giá nên được xác định một cách chi tiết và cụ thể.

Nếu không thiết lập quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên làm việc kém hiệu quả, người sử dụng lao động sẽ bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Nếu không thiết lập quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên làm việc kém hiệu quả, người sử dụng lao động sẽ bị xem là vi phạm quy định pháp luật khi chấm dứt hợp đồng.

>>> Xem thêm tại: Hợp đồng tặng cho là gì? Khi nào cần công chứng hợp đồng tặng cho?

Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Xử lý nhân viên làm việc kém hiệu quả như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Xem thêm:  Người chưa thành niên có được làm chứng cho việc lập di chúc hay không?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.66

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>> Ở vị trí nào trong công ty thì được yêu cầu phải công chứng bằng tốt nghiệp?

>>> Phí công chứng sơ yếu lý lịch hiện nay tại các văn phòng công chứng là bao nhiêu?

>>> Công chứng hủy hợp đồng là gì? Hợp đồng công chứng rồi có được huỷ bỏ không?

>>> Danh sách cộng tác viên hiện đang giao dịch mua bán bất động sản khu vực Hà Nội.

>>> Cần tìm đối tác hợp tác kinh doanh trên địa bàn Hà Nội mảng vụ nhà hàng, khách sạn.

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *