Xem và phân phối phim lậu là một hiện tượng phổ biến tại Việt Nam hiện nay. Vậy, thuật ngữ này có ý nghĩa như thế nào và có những hình phạt nào áp đặt cho việc xem phim không chính thống là gì?
1. Phim lậu là gì?
Phim lậu là những tác phẩm phim bị sao chép hoặc phân phối trái phép mà không có sự đồng ý từ phía người sở hữu bản quyền hoặc người được quyền khai thác phim. Hiện nay, trên mạng, việc xem phim “chùa” trở nên phổ biến.
Cụ thể, các trang web lậu thường sao chép nội dung từ các trang web nước ngoài hoặc thậm chí là từ các trang web Việt Nam đã mua bản quyền chiếu phim theo đúng quy định và phổ biến miễn phí trên trang của mình.
Đồng thời, người xem có cơ hội xem miễn phí nhưng thường phải đối mặt với quảng cáo. Các trang web chiếu phim không hợp pháp thường xuất hiện quảng cáo và yêu cầu người xem nhấp vào để tạo doanh thu. Liên quan đến bản quyền phim, theo Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi và bổ sung năm 2022, phim được định nghĩa là tác phẩm điện ảnh và được bảo hộ theo quyền tác giả như sau:
>>> Xem thêm tại: Thời hạn sử dụng đất thổ canh là 50 năm?
Tác giả của một tác phẩm điện ảnh, bao gồm biên kịch và đạo diễn, được đề xuất quyền nhân thân để đặt tên và đứng danh, cũng như được bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm. Những người tham gia vào các công việc sáng tạo như quay và dựng phim, phụ trách kỹ xảo điện ảnh, âm thanh và mỹ thuật cũng có quyền nhân thân để đứng danh.
Các tổ chức hoặc cá nhân đầu tư vào tác phẩm có thể công bố tác phẩm hoặc có thể thỏa thuận với những người có quyền trên để được đặt tên hoặc sửa đổi tác phẩm.
Trong trường hợp kịch bản và tác phẩm âm nhạc trong tác phẩm điện ảnh được sử dụng độc lập, tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả của kịch bản và tác phẩm âm nhạc có quyền hưởng quyền tác giả một cách độc lập đối với công việc của mình, trừ khi có thỏa thuận khác được thể hiện bằng văn bản.
2. Xem phim không chính thống bị xử phạt không?
Phải rõ ràng rằng, tại Việt Nam, hệ thống pháp luật hiện chưa áp đặt bất kỳ chế tài xử phạt cụ thể đối với việc xem phim lậu. Thay vào đó, hệ thống này tập trung vào áp đặt các biện pháp xử lý hành chính và thậm chí trách nhiệm hình sự đối với những hành động phân phối và chiếu trên các trang web không hợp pháp.
>>> Xem thêm tại: Làm công chứng di chúc tại nhà có được công nhận là hợp pháp không?
Đồng thời, hành vi phân phối phim lậu đồng nghĩa với việc vi phạm quyền nhân thân và tài sản của tác giả, nhà sản xuất cũng như tổ chức cá nhân đầu tư vào tác phẩm đó.
Người phân phối phim có bản quyền sẽ bị áp đặt mức phạt tiền từ 10 đến 30 triệu đồng và bắt buộc phải xóa bỏ bản sao của tác phẩm vi phạm, đặc biệt là trên các phương tiện điện tử, môi trường mạng, và kỹ thuật số, theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 131/2013/NĐ-CP.
Ngoài ra, trong trường hợp vi phạm có đủ yếu tố xâm phạm pháp luật, người hoặc tổ chức phạm tội có thể phải chịu trách nhiệm hình sự, theo quy định tại Điều 225 của Bộ luật Hình sự 2015.
Trường hợp cá nhân:
TH1: Phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng; Cải tạo không giam giữ đến 03 năm
- Thu lợi từ 50 – 300 triệu đồng
- Gây thiệt hại đến chủ sở hữu từ 100- 500 triệu đồng
TH2: Phạt tiền từ 300 triệu đồng – 01 tỷ đồng; Phạt tù từ 06 tháng – 03 năm
- Phạm tội có tổ chức
- Phạm tội > 02 lần
- Thu lợi từ hành vi phạm tội > 300 triệu đồng
- Gây thiệt hại cho chủ sở hữu > 500 triệu đồng
TH3: Từ 20 – 200 triệu đồng và bị cấm làm một số công việc từ 01 – 05 năm (Hình phạt bổ sung).
Trường hợp tổ chức:
TH1: Phạt tiền từ 500 – dưới 02 tỷ đồng
- Thu lợi từ 200 – dưới 300 triệu đồng
- Gây thiệt hại từ 300 – dưới 500 triệu đồng cho chủ sở hữu, từng bị xử phạt hành chính/kết án tội này
TH2: Phạt tiền từ 300 triệu đồng – 01 tỷ đồng; Phạt tù từ 06 tháng – 03 năm
- Phạm tội có tổ chức
- Phạm tội > 02 lần
- Thu lợi từ hành vi phạm tội > 300 triệu đồn
TH3: Phạt tiền từ 100 – 500 triệu đồng và bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định/cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm (Hình phạt bổ sung).
>>> Xem thêm tại: Công chứng thỏa thuận chia thừa kế là gì? Khi nào cần thực hiện?
Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Xem phim lậu có bị xử phạt không? Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.66
XEM THÊM TỪ KHÓA:
>>> Khi ký kết hợp đồng thuê nhà thì có cần công chứng hay không?
>>> Quy định mới năm 2024 về công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô là gì?
>>> Khi thực hiện quy trình công chứng hợp đồng ủy quyền cần lưu ý những điều gì?
>>> Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng ủy quyền 2024.
>>> Hướng dẫn cách tìm đối tác hợp tác kinh doanh cho doanh nghiệp trong dịp cận Tết.
DANH MỤC CÔNG CHỨNG
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch