Việc vay tiền thông qua tin nhắn là một tình huống phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, bởi vì ngày nay, điện thoại di động đã trở thành phương tiện liên lạc phổ biến giữa mọi người. Tuy nhiên, liệu có thể đưa ra kiện tụng nếu người vay không trả tiền sau khi đã mượn qua tin nhắn không?

1. Mượn tiền qua tin nhắn có được không?

Hợp đồng mượn tài sản là thỏa thuận giữa hai bên, trong đó bên có tài sản (bên mượn) chuyển giao tài sản của mình cho bên kia (bên được mượn) sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định mà không đòi hỏi chi phí.

Mượn tiền qua tin nhắn

Khi đến hạn hoặc khi mục đích sử dụng tài sản đã được đáp ứng, bên được mượn có trách nhiệm trả lại tài sản đó cho bên mượn. Định nghĩa này được quy định tại Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Theo Bộ luật Dân sự, hợp đồng mượn tài sản được coi là một trong các loại hình giao dịch dân sự. Điều 119 của Bộ luật này quy định rằng giao dịch dân sự có thể được thể hiện thông qua các hình thức sau:

  • Lời nói.
  • Văn bản.
  • Hành vi cụ thể.

Đồng thời, thông điệp dữ liệu cũng có thể bao gồm các hình thức như chứng từ điện tử, Email, Fax, điện tín, điện báo hoặc các phương tiện khác. Hợp đồng mượn tài sản, trong đó có hợp đồng mượn tiền, không yêu cầu phải được lập bằng văn bản giấy. Do đó, hợp đồng này có thể được thể hiện thông qua lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể.

>>> Xem thêm tại: Đào được vàng có phải nộp cho Nhà nước không?

Đồng thời, thông điệp dữ liệu có thể bao gồm các loại chứng từ điện tử, Email, Fax, điện tín, điện báo hoặc các phương tiện khác.

Có thể thấy, hợp đồng mượn tài sản, trong đó có hợp đồng mượn tiền, không yêu cầu phải được lập bằng văn bản giấy. Do đó, hợp đồng này có thể hoàn toàn được thể hiện thông qua lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể.

Trong đó, việc mượn tiền qua tin nhắn cũng có thể được xem xét như là một dạng của hợp đồng mượn tài sản, với hình thức thực hiện thông qua phương tiện điện tử – một dạng của văn bản.

Do đó, có thể hoàn toàn thực hiện việc mượn tiền qua tin nhắn, và tin nhắn cho vay tiền có thể được xem xét là một loại hợp đồng mượn tài sản.

2. Cho người khác vay tiền qua tin nhắn có kiện được không?

Vì tin nhắn mượn tiền vẫn được xem xét là một trong các hình thức của hợp đồng mượn tiền, theo khoản 3 Điều 496 Bộ luật Dân sự năm 2015, người mượn tiền phải có nghĩa vụ trả lại số tiền đã mượn đúng thời hạn thỏa thuận.

kiện người nợ tiền

Trong trường hợp không có sự thỏa thuận giữa hai bên về vấn đề này, người mượn tiền phải trả lại ngay số tiền cho người cho mượn ngay sau khi mục đích mượn đã được đạt được.

Xem thêm:  Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng

Ngược lại, nếu người mượn không thanh toán nợ dù mượn qua tin nhắn hay lập hợp đồng, người cho mượn hoàn toàn có quyền khởi kiện để đòi nợ, bởi quyền lợi của người cho mượn tiền trong trường hợp này đã bị xâm phạm.

>>> Xem thêm tại: Lập di chúc có cần làm thủ tục chứng thực chữ ký nữa không?

Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự hiện đang có hiệu lực, khi đến hạn hoặc ngay khi mục đích mượn tiền đã được thực hiện mà người mượn không thanh toán nợ, người cho mượn có thể khởi kiện theo thủ tục dưới đây:

2.1 Hồ sơ khởi kiện

Để đơn khởi kiện được Tòa án chấp nhận, người cho mượn có thể chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ dưới đây để tiến hành khởi kiện:

Đơn khởi kiện: Trong đơn, cần rõ ràng mô tả trường hợp mượn tiền và thỏa thuận, bao gồm cả việc mượn tiền qua tin nhắn, thời hạn trả nợ (nếu có)…

Bản sao tin nhắn thỏa thuận mượn tiền. Thường, hiện nay, người mượn tiền thường lập vi bằng cho các tin nhắn này. Nếu không, có thể in ra hoặc lưu trữ trong đĩa, DVD… để nộp cho Tòa án.

Giấy tờ tùy thân (bản sao): Bao gồm Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu của cả người cho mượn và người mượn tiền (nếu có) với thời hạn sử dụng còn hiệu lực…

Các tài liệu, giấy tờ khác liên quan đến thỏa thuận và việc mượn tiền (nếu có).

2.2 Nộp hồ sơ 

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và giấy tờ để khởi kiện, người mượn tiền có thể chuyển toàn bộ tài liệu đó đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết, tức là Tòa án nhân dân cấp huyện tại địa phương người mượn tiền cư trú, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Người cho mượn có thể lựa chọn một trong các hình thức nộp tài liệu, bao gồm nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi qua đường bưu điện hoặc thực hiện việc nộp trực tuyến thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân, nếu Tòa án đã thiết lập Cổng thông tin điện tử.

>>> Xem thêm tại: Văn phòng dịch thuật có làm công chứng sơ yếu lý lịch không?

Xem thêm:  Hợp đồng uỷ quyền là gì? hồ sơ và cách thức công chứng ?

Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Cho người khác vay tiền qua tin nhắn có kiện được không? Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.66

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>> Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền hiện nay thực hiện như thế nào?

>>> Khi thực hiện công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng ủy quyền cần lưu ý gì?

>>> Đi thuê nhà thì phí công chứng hợp đồng thuê nhà do bên thuê hay chủ nhà chịu?

>>> Công ty dịch thuật đa ngôn ngữ khu vực Chùa Láng làm việc thứ 7, chủ nhật ở đâu?

>>> Phí công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế năm 2024 hết bao nhiêu tiền?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *