Khi nhận được chuyển nhầm tiền vào tài khoản, phần lớn người sẽ ngay lập tức liên hệ với ngân hàng để hoàn trả. Tuy nhiên, có những trường hợp không tuân theo quy trình này. Liệu những người không trả lại tiền chuyển nhầm vào tài khoản có thể bị phạt tù không?

1. Phải trả lại tiền cho người khác khi họ chuyển nhầm không?

Khi nhận được số tiền do người khác chuyển nhầm, là trách nhiệm cần phải hoàn trả cho chủ sở hữu tài khoản. Việc giữ giữ lại tiền của người khác chỉ có thể được xem xét là hợp pháp nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 165 của Bộ Luật Dân sự năm 2015:

tiền chuyển nhầm cho người khác

+ Tài sản đó thuộc sở hữu của chủ nhân.

+ Tài sản này được quản lý và chiếm hữu bởi người được chủ sở hữu ủy quyền.

+ Quy trình chiếm hữu tài sản diễn ra thông qua các giao dịch dân sự phù hợp.

+ Có thể chiếm hữu tài sản trong trường hợp đó là tài sản vô chủ, tài sản không xác định chủ sở hữu, tài sản bị bỏ rơi, bỏ quên, chôn, giấu, vùi lấp, chìm đắm theo điều kiện của pháp luật.

+ Hành động chiếm hữu tài sản phải tuân theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác, có thể xem đó là tài sản không xác định chủ hoặc tài sản vô chủ. Người bị chuyển nhầm có quyền sở hữu nếu họ đã thực hiện thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công an gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết và nhận lại tài sản.

>>> Xem thêm tại: Hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ giả khi đi mua nhà mặt đất hiện nay.

Ngoài ra, nếu sau khoảng thời gian 01 năm mà không xác định được chủ sở hữu của số tiền chuyển nhầm, quyền sở hữu sẽ chuyển sang thuộc về người bị chuyển nhầm.

Vì vậy, dựa trên quy định tại Điều 579 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, việc giữ lại số tiền chuyển nhầm được xem xét là hành vi chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Do đó, khi chiếm hữu tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật, nghĩa là vi phạm quy định, người thực hiện hành vi đó sẽ phải hoàn trả cho chủ sở hữu.

2. Không trả lại tiền chuyển nhầm tài khoản có bị đi tù không?

Không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả được coi là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Xem thêm:  Uỷ quyền cho người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được không?

Theo quy định, người không hoàn trả số tiền chuyển nhầm vào tài khoản có thể bị phạt tiền trong khoảng từ 03 đến 05 triệu đồng, đối với hành vi chiếm giữ tài sản của người khác. Đồng thời, họ cũng phải buộc phải trả lại số tiền đã chiếm giữ trái phép.

Không trả lại tiền chuyển nhầm

Hơn nữa, đối với nhiều trường hợp, người không hoàn trả số tiền chuyển nhầm vào tài khoản có thể bị đưa ra xét xử trách nhiệm hình sự về tội:

+ Gian lận tài sản bằng cách chiếm giữ sẽ chịu án phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng và có thể phải đối mặt với án tù cao nhất là 05 năm, theo quy định tại Điều 176 của Bộ Luật Hình sự 2015.

+ Nếu sử dụng số tiền chuyển nhầm một cách trái phép, hành vi này có thể bị phạt tiền lên đến 100 triệu đồng và đối diện với án tù cao nhất là 07 năm, theo quy định tại Điều 177 của Bộ Luật Hình sự 2015.

3. Việc cần phải làm khi phát hiện chuyển nhầm tài khoản

3.1 Với người chuyển

Ngay sau khi nhận thức về việc chuyển nhầm tài khoản, bước đầu quan trọng mà mỗi người nên thực hiện là thông báo ngay cho ngân hàng về tình trạng này. Đồng thời, yêu cầu ngân hàng tiến hành kiểm tra và thông báo đến bên nhận chuyển nhầm để xử lý theo quy định.

>>> Xem thêm tại: Đặt cọc tiền cho chủ nhà có đòi lại được không?

Hơn nữa, trong trường hợp ngân hàng không thể giải quyết để hỗ trợ người chuyển nhầm khôi phục số tiền đã chuyển nhầm, người đó có thể đưa vụ án ra Tòa án và yêu cầu đền bù số tiền chuyển nhầm đó.

3.2 Với người nhận

Khi bất ngờ nhận được một số tiền không rõ nguồn gốc, người nhận cũng cần liên hệ với ngân hàng để thông báo về việc nhận số tiền chuyển nhầm.

>>> Xem thêm tại: Phân biệt giữa sao y và chứng thực? Khi nào cần sao y chữ ký?

Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Không trả lại tiền chuyển nhầm tài khoản bị đi tù? Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Xem thêm:  Bên mua không hủy hợp đồng đặt cọc công chứng có được bán đất không?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.66

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>> Công chứng hợp đồng đặt cọc là gì? Những loại hợp đồng nào được công chứng?

>>> Những trang web hỗ trợ tìm cộng tác viên bán hàng miễn phí, hiệu quả tốt hiện nay.

>>> Phí công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng ủy quyền hiện nay tại Hà Nội là bao nhiêu?

>>> Thủ tục công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng, giao dịch khi kinh doanh gồm những gì?

>>> Những lưu ý khi làm thủ tục công chứng ủy quyền định đoạt tài sản hiện nay gồm những gì?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *