Cầm cố tài sản là một phương thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có trách nhiệm đối với bên có quyền, đây là một giao dịch khá phổ biến trong cộng đồng xã hội. Việc cầm cố tài sản thường được đặt ra bên cạnh một hợp đồng dân sự hoặc một nghĩa vụ ngoài hợp đồng. Bất luận ở trường hợp nào, cầm cố tài sản đều là kết quả của sự thỏa thuận từ hai phía và với mục đích bên có nghĩa vụ hoặc bên thứ ba phải bằng tài sản của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ đó trước bên có quyền. Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ đặt ra một số khó khăn và công thức liên quan đến biện pháp cầm cố tranh quyền sử dụng đất và quyền tài sản trí tuệ trí tuệ theo Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, đồng thời đề xuất và kiến nghị những điều chỉnh cần thiết.”
>>> Xem thêm: Mang sổ đỏ không chính chủ đi cầm có được không? Dịch vụ sang tên sổ đỏ như thế nào?
1. Các khó khăn đối với việc thực hiện biện pháp cầm cố đối với quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trí tuệ trong Bộ Luật Dân sự năm 2015
Hạn chế về quyền cầm cố quyền sử dụng đất trong các vấn đề dân sự được đề cập trong Bộ Luật Dân sự năm 2015 là một điều mà chúng ta cần xem xét. Theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015, cầm cố tài sản là quá trình một bên (được gọi là bên cầm cố gắng) chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên khác (được gọi là bên nhận cầm cố gắng) nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, trong Trường hợp bất động sản, Bộ Luật Dân sự năm 2015 xác định rõ ràng việc cố gắng cầm cố bất động sản sẽ có hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ thời điểm đăng ký.
Theo Điều 107 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, bất động sản bao gồm đất đai, nhà, công trình xây dựng liền kề với đất đai, và tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng cũng như các tài sản khác theo định luật. Đồng thời, Điều 500 quy định về hợp đồng quyền sử dụng đất, mô tả sự đồng ý giữa các bên liên quan đến quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, Bộ Luật Dân sự năm 2015 không cung cấp quy định cụ thể về cầm cố quyền sử dụng đất. Thay vào đó, vấn đề này có thể được đề cập và chi tiết hóa trong các luật khác, mang lại sức mạnh phản kháng cho người thứ ba từ thời điểm đăng ký.
Đối với Luật đất đai năm 2013 không điều chỉnh về quyền cầm cố quyền sử dụng đất. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 167 của Luật đất đai năm 2013, quyền của người sử dụng đất được mô tả như sau: “Người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại , thừa kế, tặng cho, thế chấp, và góp vốn sử dụng đất theo quy định của Luật này.” Thực tế, việc áp dụng hợp đồng đồng cầm cố quyền sử dụng đất đôi khi dẫn đến tình trạng kiên cố pháp, khiến nhiều trường hợp Tòa án phải tuyên bố hợp đồng vô hiệu do vi phạm quy định của luật. Tòa án lập luận rằng, luật pháp không rõ ràng về quyền cầm cố quyền sử dụng đất, việc cân bằng quyền cầm cố quyền sử dụng đất đôi khi không đóng góp theo quy định của pháp luật. trên các điều khoản như Điều 106 của Luật đất đai năm 2003, Điều 167 của Luật đất đai năm 2013, và những hành vi vi phạm nghiêm trọng, trong đó bao gồm việc làm không thực hiện đúng quy định của pháp luật trong lịch sử sử dụng và thực hiện quyền của người sử dụng đất theo Điều 15 của Luật đất đai năm 2003 và Điều 12 của Luật đất đai năm 2013, Tòa án quyết định tuyên bố hợp đồng về cầm cố quyền sử dụng đất là vô hiệu.
>>> Xem thêm: Có thể làm được thủ tục cấp sổ đỏ khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất không?
2. Luật chưa có quy định về cầm cố quyền tài sản là quyền sở hữu trí tuệ
Điều 115 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 đặt ra quy định về quyền tài sản như sau: “Quyền tài sản là quyền giá trị được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các tài sản khác”. Trong bối cảnh này, quyền tài sản liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ được xem xét như một loại tài sản theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, một quy trình sản xuất vật liệu chủ thể của chủ sở hữu trí tuệ có quyền sử dụng quyền này để cố gắng đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ dân sự khác hay không.
Điều 309 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 định nghĩa về cầm cố tài sản như sau: “Cầm cố tài sản là một việc (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia ( sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ”. Tuy nhiên, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sau khi được sửa đổi và bổ sung vào năm 2019, không cung cấp các quy định cụ thể về chủ thể có quyền cầm cố tài sản. Thay vào đó, nó chỉ định quy định về việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ trong các phần như Chương IV (chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan), Chương X (chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp) và Chương XV ( chuyển giao quyền đối với giống cây trồng).
>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp phí công chứng mua bán nhà? Phí nãy sẽ do bên nào chi trả?
So sánh với Điều 309 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, có thể hiểu rằng mọi loại tài sản hợp pháp đều có thể được sử dụng để thực hiện biện pháp cầm cố, trong đó bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ. Dù pháp luật chuyên ngành không được đưa ra quy định cụ thể về công việc này, nhưng theo Phần 1 của Điều 5 trong Luật Sở với Điều 309 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, có thể hiểu rằng mọi loại tài sản hợp pháp đều có thể được sử dụng để thực hiện biện pháp cầm cố, trong đó bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ. háp luật chuyên ngành không được đưa ra quy định cụ thể về công việc này, nhưng theo Phần 1 của Điều 5 trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định: “Trong trường hợp có những vấn đề dân sự liên quan đến sở hữu trí tuệ không được quy định trong Luật này thì áp dụng quy định của BLDS”. Tuy nhiên, việc cầm cố quyền sở hữu trí tuệ gặp một số khó khăn, vướng mắc như sau:
Một vấn đề đặt ra là Điều 310 của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định về việc cầm cố tài sản, có hiệu lực chống lại người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố thực hiện việc nắm giữ tài sản cầm cố . Tuy nhiên, phương pháp xác định thời điểm này không phản ánh đúng về quyền tài sản, đặc biệt là quyền sở hữu trí tuệ. Vấn đề nằm ở chỗ, việc xác định dữ liệu bên nhận cầm cố gắng có thể nắm giữ được tài sản vô hình như quyền sở hữu trí tuệ là một nhiệm vụ khó khăn.
>>>Xem thêm: Có cần phải nộp thuế khi anh em họ hàng bán đất cho nhau hay không?
Thứ hai, đối lập với nhiệm vụ giao tài sản của bên cầm cố gắng, nói rõ rằng bên cầm cố phải cam kết trách nhiệm giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo thỏa thuận đã được đặt ra. Một trong những điểm phân biệt quan trọng giữa hợp đồng cầm cố và thế chấp ở nơi làm việc hay không việc chuyển nhượng tài sản từ bên này sang bên kia. Các tài sản có thể tự động trở thành đối tượng của sự cố gắng và chúng có thể có tính chất hữu hình hoặc vô hình. Điều này là một thực tế không thể phủ nhận trong lĩnh vực pháp luật.
Tài trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ của các chủ thể đều thuộc loại tài sản vô hình, và do đó, quá trình “chuyển nhượng” cần phải được quy định
3. Một số đề xuất, kiến nghị và phương hướng giải quyết
Đầu tiên, việc giữ quyền sử dụng đất là một hình thức giao dịch phổ biến, được các bên thực hiện thông qua thỏa thuận tự do, tuân theo ý chí và mong muốn của họ. Vì vậy, khi người sử dụng đất cần nguồn vốn để đầu tư vào mục đích khác mà có chủ thể khác có nhu cầu và điều kiện để khai thác, sử dụng đất, pháp luật nên cho phép chủ sử dụng đất cầm cố quyền sử dụng đất, thay vì hạn chế như quy định hiện tại. Điều 167 của Luật đất đai năm 2013 cần được bổ sung để quy định rõ quyền của người sử dụng đất trong việc cầm cố quyền sử dụng đất, để phù hợp với Bộ luật Dân sự năm 2015. Điều này sẽ tạo nền tảng pháp lý cho Tòa án giải quyết mọi tranh chấp liên quan đến việc cầm cố quyền sử dụng đất, đồng thời bảo vệ đầy đủ quyền lợi hợp pháp của chủ sử dụng đất trong quá trình tham gia các giao dịch cầm cố.
Thứ hai, trong việc sửa đổi và bổ sung quy định về đối tượng của hợp đồng cầm cố, cần tập trung vào việc xác định quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ. Điều này sẽ giúp tạo ra một cơ sở pháp lý rõ ràng và cụ thể hơn cho việc cầm cố tài sản liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Điều này đảm bảo rằng quy trình giải quyết các tranh chấp phát sinh sẽ được thực hiện một cách hợp lý và tuân thủ các quy định pháp luật.
>>> Xem thêm: Hồ sơ, thủ tục cần có khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.66
DANH MỤC CÔNG CHỨNG
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch