Nghỉ hưu là một vấn đề quan trọng liên quan đến quyền lợi của hàng triệu người lao động. Hiện nay, nhiều người có nhiều thắc mắc về quy định về tuổi được nghỉ hưu. Nếu có mong muốn được nghỉ hưu sớm, liệu có thể thực hiện điều này ở độ tuổi 35 không? Dưới đây là nội dung tham khảo về vấn đề này.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách kiểm tra sổ đỏ thật giả tại văn phòng công chứng Nguyễn Huệ.
1. Độ tuổi nghỉ hưu mà bộ luật lao động quy định là bao nhiêu?
Nghỉ hưu là việc ngừng làm việc khi đến độ tuổi nhất định. Tuổi nghỉ hưu là tuổi khi đến tuổi đó người lao động sẽ được nghỉ hưu.
Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035…”
Có thể thấy, độ tuổi nghỉ hưu được pháp luật quy định hiện nay khá rõ ràng. Người lao động có thể dựa vào quy định trên để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người lao động dưới 35 tuổi có được nghỉ hưu không?
Mặc dù pháp luật có quy định về tuổi nghỉ hưu, nhưng thực tế cho thấy người lao động có khả năng tự chấm dứt hợp đồng lao động và nghỉ hưu bất cứ lúc nào. Do đó, nếu người lao động, khi ở độ tuổi 35, cảm thấy sức khỏe không đảm bảo hoặc vì những lý do khác, họ vẫn có thể tự quyết định nghỉ hưu.
Tuy nhiên, để được hưởng lương hưu, người lao động phải tuân thủ các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Theo đó, người lao động cần phải đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội và đợi đến khi đủ tuổi nghỉ hưu mới có thể nhận lương hưu. Trong trường hợp người lao động ở độ tuổi 40 nhưng chưa đủ 20 năm bảo hiểm xã hội, họ có thể tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và đợi đến khi đủ tuổi để hưởng lương hưu.
Pháp luật cũng mở cửa cho việc nghỉ hưu trước tuổi và hưởng lương hưu trong một số trường hợp. Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rằng người lao động, khi đảm bảo điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, có thể được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu. Điều này được chi tiết thêm tại điểm a, khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động, sửa đổi, bổ sung điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội.
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021
>>> Xem thêm: Địa chỉ văn phòng công chứng uy tín nhất quận Cầu giấy, Hà Nội.
Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Dựa trên quy định trên, người lao động đóng đủ bảo hiểm xã hội 20 năm thì khi đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.
Tuy nhiên, trong số các trường hợp nêu trên, không có trường hợp cho phép nghỉ hưu và được hưởng lưu khi chỉ mới 35 tuổi, dù đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội (ít nhất phải là 46 tuổi đối với nữ nếu làm việc tại hầm lò, nghỉ hưu năm 2023).
3. Được nghỉ hưu ở tuổi 35 nếu đáp ứng đủ các điều kiện nào?
Theo quy định của pháp luật, việc hưởng lương hưu thông thường áp dụng khi người lao động đạt đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên và đủ số tuổi theo quy định. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt, pháp luật cũng tạo điều kiện cho người lao động được nghỉ hưu trước tuổi, thậm chí là trước rất nhiều tuổi.
Một trong những điều kiện đặc biệt được quy định chi tiết tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Điều này có nghĩa là, người lao động có thể được hưởng lương hưu khi mới 35 tuổi, miễn là họ đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:
Có đủ 20 năm đóng BHXH: Điều này đòi hỏi sự cam kết và đóng góp liên tục vào hệ thống Bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian dài, bắt đầu từ khi họ gia nhập thị trường lao động.
Làm việc từ năm 15 tuổi và đóng BHXH đầy đủ mỗi năm: Người lao động cần bắt đầu sự nghiệp lao động từ độ tuổi rất trẻ, tức là từ 15 tuổi, và đảm bảo rằng mỗi năm làm việc đều kèm theo đóng đủ BHXH.
>>>Xem thêm: Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu hết bao nhiêu tiền, chi phí đổi sổ đỏ mới có đắt không?.
Có ít nhất 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Điều kiện này thể hiện sự chấp nhận và đánh giá cao đối với những người lao động đang làm việc trong những môi trường đặc biệt khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực đặc biệt và có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên: Mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được xem là một độ chệch lớn từ khả năng lao động bình thường, phản ánh sự đối mặt với những thách thức và rủi ro đặc biệt trong quá trình làm việc.
Quy định này không chỉ là một biện pháp bảo hiểm mà còn là một sự công nhận và đánh giá công bằng đối với những người lao động gặp phải những điều kiện khó khăn hơn trong sự nghiệp lao động của họ. Nó thể hiện sự nhìn nhận đa chiều về vai trò và đóng góp của mỗi cá nhân trong xã hội, giúp tạo ra một môi trường làm việc và sống đầy đủ quyền lợi và công bằng.
4. Số tiền người lao động nhận được khi nghỉ hưu ở tuổi 35?
Theo quy định chi tiết tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, việc tính toán mức lương hưu hàng tháng cho người lao động được thực hiện dựa trên một hệ số phức tạp, liên quan đến thời gian đóng bảo hiểm và tuổi nghỉ hưu. Quy định này mang lại sự công bằng và linh hoạt, đồng thời còn thể hiện sự chú trọng đặc biệt đến nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của người lao động trong quá trình nghỉ hưu.
Mức lương hưu hàng tháng: Mức lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng mà người lao động đã đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH). Số năm đóng BHXH để đạt được mức lương hưu tối thiểu là 18 năm đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2020, 19 năm nghỉ hưu từ năm 2021, và 20 năm nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi. Đối với lao động nữ, yêu cầu là đủ 15 năm đóng BHXH để được nghỉ hưu từ năm 2020 trở đi.
Tăng mức lương hưu hàng năm: Mỗi năm sau thời điểm đóng đủ 20 năm BHXH, mức lương hưu sẽ được tăng thêm 2% cho đến khi đạt đến mức tối đa là 75%. Điều này thể hiện cam kết của hệ thống BHXH trong việc duy trì sức mạnh kinh tế cho người lao động nghỉ hưu trong tương lai.
Giảm mức lương hưu đối với nghỉ hưu trước tuổi: Trong trường hợp nghỉ hưu trước tuổi, mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ giảm 2% mức lương hưu. Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng, mức giảm sẽ là 1%, nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc xác định mức giảm.
Những quy định này không chỉ đặt ra các nguyên tắc chung về tính công bằng mà còn áp dụng linh hoạt để phản ánh sự chân thật và cân nhắc đối với từng trường hợp cụ thể. Điều này giúp hệ thống Bảo hiểm xã hội thích ứng với biến động trong quá trình lao động và nghỉ hưu, đồng thời đảm bảo rằng người lao động có thể đón nhận lợi ích tốt nhất từ hệ thống này khi đến tuổi nghỉ hưu.
Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Được nghỉ hưu ở tuổi 35 nếu đáp ứng đủ những điều kiện nào?. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
>>> Hướng dẫn làm thủ tục dịch vụ công chứng miễn phí và nhanh nhất tại Hà Nội.
>>> Cộng tác viên bán hàng kiếm được 200 triệu 1 tháng có thật không?
>>> Hướng dẫn tính chi phí công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế chính xác nhất theo quy định của pháp luật.
>>> Hợp đồng thuê 6 tháng nhà có cần phải công chứng không?.
>>> Dịch vụ ứng tiền của nhà mạng có phải là “cho vay nặng lãi” không?
DANH MỤC CÔNG CHỨNG
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch