Thông thường khi lập hợp đồng đặt cọc, các bên sẽ thỏa thuận về mức phạt cọc nếu một trong hai bên phá hợp đồng. Vậy nếu phá hợp đồng, phạt cọc bao nhiêu thì đúng luật?

>>>Xem thêm: Địa chỉ Văn phòng công chứng uy tín nhất quận Cầu giấy, Hà nội.

1. Hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại?

“Hủy bỏ hợp đồng là quy trình một bên trong hợp đồng yêu cầu chấm dứt hợp đồng. Khi hợp đồng được hủy bỏ, các bên không còn phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ những nghĩa vụ về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và giải quyết tranh chấp (theo Điều 427 của Bộ luật Dân sự năm 2015).

Sau khi hợp đồng bị hủy bỏ, các bên phải tiến hành hoàn trả những gì đã nhận từ đối phương. Việc này có thể thực hiện bằng cách trả lại hiện vật, hoặc nếu không thể thực hiện được như vậy, thì bằng việc quy đổi thành tiền để trả lại.

Ngoài ra, nếu một bên vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng và gây thiệt hại cho bên kia, việc bồi thường sẽ phải được thực hiện. Bồi thường có thể được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Do chậm trễ trong việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
  • Do không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Do một bên làm hỏng hoặc làm mất tài sản, đối tượng của hợp đồng, mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản tương đương hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại.

Khi một bên vi phạm hợp đồng và gây thiệt hại cho bên kia, bên bị vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại gây ra. Điều này có nghĩa là bên bị vi phạm có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không cần phải bồi thường.

Tóm lại, việc hủy bỏ hợp đồng có thể không kéo theo việc bồi thường thiệt hại, trừ khi bên kia vi phạm hợp đồng. Điều này là quyết định cần xem xét kỹ lưỡng, đặc biệt khi mục tiêu ban đầu của hợp đồng trở nên không thể đạt được do vi phạm từ một trong hai bên.”

Huỷ bỏ hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại?

>>>Xem thêm: Hướng dẫn cách tính chi Phí công chứng đơn giản và nhanh nhất.

2. Phá hợp đồng, phạt cọc bao nhiêu thì đúng luật?

“Đặt cọc là hành vi một bên giao cho bên kia một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc tài sản có giá trị khác trong một khoảng thời gian nhất định để bảo đảm thực hiện hoặc ký kết một hợp đồng (theo Điều 328 của Bộ luật Dân sự năm 2015).

Xem thêm:  Không đăng ký biển số xe định danh có bị phạt không?

Hiện nay, trong các giao dịch hợp đồng như mua bán nhà đất, mua bán hàng hóa, thuê nhà, và nhiều loại hợp đồng khác, thường có yêu cầu đặt cọc từ một bên để ràng buộc trách nhiệm của bên kia. Trong trường hợp này, có ba tình huống cụ thể:

Khi cả hai bên thực hiện hợp đồng: Tài sản đặt cọc sẽ được trả lại cho bên đã đặt cọc hoặc được trừ vào số tiền phải trả theo hợp đồng.

Nếu bên đã đặt cọc từ chối thực hiện hợp đồng: Tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận cọc.

Nếu bên nhận cọc từ chối tiếp tục thực hiện hợp đồng: Bên nhận cọc phải trả cho bên đã đặt cọc tài sản đã đặt cọc, cùng với một khoản tiền tương ứng với giá trị của tài sản đặt cọc, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.

Theo quy định trên, khi hủy bỏ hợp đồng và không có thỏa thuận khác, việc xử lý tài sản đặt cọc sẽ được thực hiện theo quy định cơ bản. Tuy nhiên, nếu hai bên đã thỏa thuận trước về việc bồi thường thiệt hại hoặc khoản phạt cọc trong trường hợp phá hợp đồng, thì việc xử lý tài sản đặt cọc sẽ tuân theo thỏa thuận đó.

Tóm lại, khi hủy bỏ hợp đồng, việc xử lý tài sản đặt cọc phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên. Trong trường hợp không có thỏa thuận, bên phá hợp đồng sẽ bị áp đặt khoản phạt cọc tương đương với giá trị tài sản đặt cọc, theo quy định của Điều 328 của Bộ luật Dân sự năm 2015.”

Phá hợp đồng, phạt cọc bao nhiêu thì đúng luật?

>>>Xem thêm: Hướng dẫn làm thủ tục Dịch vụ công chứng miễn phí và nhanh nhất tại Hà Nội.

Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Phá hợp đồng, phạt cọc bao nhiêu cho đúng luật?.Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Xem thêm:  Cha mẹ có được đòi lại đất đã cho nếu con bất hiếu không?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

>>>Xem thêm: Hướng dẫn Thủ tục công chứng văn bản thoả thuận phân chia thừa kế có cần công chứng không?.

>>>Xem thêm: Nhà trả góp là gì?, Nhà trả góp có phải tài sản chung của vợ chồng không?, Nhà trả góp, khi ly hôn chia thế nào?

>>>Xem thêm: Cách tìm Cộng tác viên bán hàng hiệu quả cho doanh nghiệp.

>>>Xem thêm: Thủ tục chứng thực chữ ký cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì? Mất thời gian bao lâu?.

>>>Xem thêm: Thủ tục công chứng cần chuẩn bị những gì?,có mất phí không?.

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *