Đơn phương ly hôn là vấn đề xảy ra rất phổ biến hiện nay. Nó là quá trình một bên trong quan hệ hôn nhân tự nộp đơn ly hôn mà không có sự thỏa thuận với đối phương. Tuy nhiên; có trường hợp mong muốn đơn phương ly hôn nhưng lại không biết nơi cư trú của bên còn lại. Việc giải quyết ly hôn này cần phải làm như thế nào? Dưới đây là nội dung mà Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ sẽ làm rõ về vấn đề trên!
>>> Xem thêm: Những hồ sơ cần thiết khi làm thủ tục công chứng mua bán nhà đất?
1. Giải quyết ly hôn khi vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú có được hay không?
Theo các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình cùng Bộ Luật Tố tụng Dân sự, vợ và chồng có thể thực hiện thủ tục ly hôn với người vắng mặt tại nơi cư trú chỉ cần đáp ứng được điều kiện để yêu cầu xin ly hôn.
Trong trường hợp giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên theo Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, căn cứ ly hôn đơn phương có thể là:
Hành vi bạo lực gia đình:
- Nếu có chứng cứ chồng bạn đã thực hiện hành vi bạo lực gia đình, đây có thể là một căn cứ để yêu cầu ly hôn. Hành vi này bao gồm mọi hình thức lạm dụng về cả về thể chất và tinh thần đối với vợ hoặc chồng.
Vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ:
Nếu chồng bạn vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng và không thể duy trì đời sống chung, bạn có thể sử dụng điều này làm căn cứ để yêu cầu ly hôn.
Tòa án tuyên bố mất tích:
Nếu chồng bạn bị Tòa án tuyên bố mất tích, bạn có thể làm đơn yêu cầu ly hôn dựa trên tình trạng này.
Bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không nhận thức được:
Nếu chồng bạn bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, và đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình, bạn có thể chứng minh rằng hành vi của chồng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của bạn.
>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng mới nhất 2023
2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên
Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương nằm trong thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015, quy định về thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án như sau:
“Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ Luật này.”
Do đó, Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường hợp của bạn thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú hoặc làm việc.
Tuy nhiên, nếu bạn không xác định được nơi cư trú của bị đơn, quy trình xử lý có thể khó khăn. Trong tình huống này, bạn có thể thực hiện các bước sau:
Tìm kiếm thông tin:
Nỗ lực tìm kiếm thông tin về nơi cư trú của bị đơn thông qua các nguồn thông tin công cộng như đăng ký kết hôn, hộ khẩu, địa chỉ làm việc, hoặc thông tin liên quan khác.
Hợp tác với cơ quan chức năng:
Liên hệ với cơ quan chức năng như cơ quan quản lý hộ khẩu, cơ quan công an để đạt được thông tin về nơi cư trú của bị đơn.
Thiết lập liên lạc qua đối tác pháp lý:
Nếu mọi cố gắng tìm kiếm không thành công, bạn có thể hợp tác với một đối tác pháp lý để tìm kiếm thông tin và thiết lập liên lạc với bị đơn.
Xin ý kiến từ Tòa án:
Liên hệ với Tòa án và xin ý kiến hoặc hướng dẫn về cách xử lý khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn.
Trong mọi trường hợp, việc tham khảo ý kiến của một luật sư là quan trọng để đảm bảo rằng bạn đang tuân theo quy định pháp luật và thực hiện đúng các bước cần thiết trong quá trình ly hôn.
>>> Xem thêm: Có được yêu cầu công chứng hợp đồng đặt cọc không? Nếu có thì thực hiện công chứng tại đâu?
3. Làm sao để ly hôn khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn?
Như đã phân tích ở trên, thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Trong trường hợp bạn không biết thông tin liên lạc và nơi cư trú hiện tại của chồng bạn, và đã liên lạc với bạn bè, người thân của chồng mà vẫn không có thông tin, bạn có thể yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
Yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Nộp đơn yêu cầu:
Bạn cần nộp đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn có hộ khẩu thường trú cuối cùng trước khi biệt tích.
Cung cấp tài liệu chứng cứ như xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường nơi chồng bạn cư trú để chứng minh rằng chồng bạn đã đi biệt tích từ 06 tháng trở lên.
Xem xét đơn yêu cầu:
Trong thời gian xem xét đơn yêu cầu, nếu chồng bạn trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
Ra quyết định thông báo tìm kiếm:
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
Thông báo này sẽ được đăng trên các phương tiện truyền thông như báo chí, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình trong 03 ngày liên tiếp.
Thời hạn thông báo:
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích được quy định tại Chương XXVI Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước đầu, bạn cần nộp đơn yêu cầu tuyên bố chồng mất tích, kèm theo quyết định của Tòa án về thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
Trong thời hạn 20 ngày sau khi Tòa án thụ lý đơn, quyết định thông báo tìm kiếm sẽ được đưa ra.
Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng, bắt đầu từ ngày đăng thông báo lần đầu tiên. Trong thời gian này, nếu người bị yêu cầu trở về và yêu cầu đình chỉ xét đơn, Tòa án sẽ ra quyết định tương ứng.
Sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án sẽ mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Nếu có căn cứ, Tòa án sẽ tuyên bố một người mất tích.
Nếu chồng trở về trong thời gian thông báo, bạn có thể tiếp tục thủ tục ly hôn thông thường. Trong trường hợp không trở về sau 10 ngày hết thời hạn thông báo, Tòa án sẽ xem xét đơn yêu cầu. Nếu được chấp nhận, Tòa án tuyên bố chồng mất tích và bạn có thể tiếp tục thủ tục ly hôn với người được tuyên bố mất tích.
Sau khi Tòa án đã đưa ra quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích, bạn có thể tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương với người bị tuyên bố mất tích, tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình:
“Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”
Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Giải quyết ly hôn thế nào nếu không biết nơi cư trú bên còn lại?. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
XEM THÊM TỪ KHÓA:
>>> Di chúc miệng có phát sinh hiệu lực hay không?
>>> Địa chỉ cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng đất từ người thân
>>> Nhà đang thế chấp có được làm thủ tục sang tên sổ đỏ cho người khác không?
>>> Phí công chứng nhà tính như thế nào? Bên nào sẽ phải chịu phí?
>>> Cước vận chuyển có được xuất theo bảng kê không?
DANH MỤC CÔNG CHỨNG
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch