Như mọi người đều biết, lập di chúc là biểu hiện của ý chí cá nhân để chuyển giao tài sản sau khi qua đời. Theo quy định của pháp luật, di chúc bằng văn bản không công chứng và không chứng thực được xem xét là hợp pháp vào thời điểm nào? Mời bạn cùng tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết dưới đây do Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ cung cấp.

>>> Xem thêm: Lập di chúc như thế nào để đúng di chúc theo pháp luật?

1. Lập di chúc đúng theo pháp luật được hiểu như thế nào?

“Di chúc là biểu hiện ý chí của cá nhân để chuyển giao tài sản sau khi qua đời”

Theo Bộ Luật Dân sự năm 2015, di chúc phải được lập thành văn bản, nhưng nếu không thể, có thể lập di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản có thể không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, hoặc chứng thực.

Nội dung và hình thức của di chúc quy định rõ ràng. Di chúc phải được lập khi người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt và không bị lừa dối. Nếu người lập di chúc từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi, cần sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ cũng cần sự hỗ trợ của người làm chứng và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc là biểu hiện ý chí của cá nhân để chuyển giao tài sản sau khi qua đời

Di chúc miệng chỉ hợp pháp nếu người lập di chúc thể hiện ý chí trước mặt ít nhất hai người làm chứng và được ghi chép lại ngay sau đó. Trong vòng 5 ngày làm việc, di chúc miệng cần được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực.

>>> Xem thêm: Con cái cần chuẩn bị những giấy tờ gì cho thủ tục công chứng thừa di sản?

Nội dung của di chúc ghi chính xác về ngày lập, họ tên, nơi cư trú của người lập di chúc, thông tin về người được hưởng di sản, di sản và nơi lưu trữ. Di chúc không được viết tắt hoặc sử dụng ký hiệu, và trường hợp có sửa chữa phải có chữ ký của người lập di chúc hoặc người làm chứng.

2. Di chúc có công chứng, chứng thực được xem là hợp pháp khi nào?

Theo Điều 630 của Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp được quy định như sau:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

  1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

  1. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  2. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  3. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
  4. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Xem thêm:  Hợp đồng mua bán đã công chứng bị sai tên có bị vô hiệu không?

>>> Xem thêm: Con muốn nhận được thừa kế của cha mẹ có cần làm thủ tục công chứng thừa kế không?

Di chúc hợp pháp là khi người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc có công chứng, chứng thực được xem là hợp pháp khi nào?

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này

Các trường hợp di chúc không được công chứng, chứng thực vẫn được coi là hợp pháp. Trong trường hợp di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, người lập di chúc cần tuân theo các điều kiện tại Điều 631 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 như sau:

  1. Có đầy đủ các thông tin sau:
    • Ngày, tháng, năm lập di chúc.
    • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc.
    • Họ, tên của người được hưởng di sản, cơ quan, tổ chức liên quan.
    • Di sản để lại và nơi có di sản.
  2. Di chúc không được viết tắt hoặc sử dụng ký hiệu. Trong trường hợp di chúc có nhiều trang, mỗi trang phải có số thứ tự và chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
  3. Trong trường hợp di chúc có sự tẩy xóa hoặc sửa chữa, người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc cần ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa hoặc sửa chữa.

Các trường hợp đặc biệt khác khi di chúc được lập bằng văn bản và vẫn được xem là hợp pháp bao gồm:

Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.

Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.

Xem thêm:  Bỏ Sổ hộ khẩu, thủ tục đăng ký kết hôn sẽ thay đổi như thế nào?

Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.

Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.

Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

Trên đây là bài viết giải đáp cho câu hỏi Công chứng di chúc có phải là điều bắt buộc hay không? Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>> Cách kiểm tra sổ đỏ thật giả đơn giản ngay tại nhà

>>> Dịch thuật chính xác lấy ngay tại Hà Nội

>>> Làm di chúc tốn bao nhiêu tiền? Mức phí công chứng di chúc?

>>> Khi nhận thừa kế có bắt buộc phải công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế hay không?

>>> Thế chấp nhà nhưng không thế chấp đất có được không?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *