Bên cạnh các loại tài sản như bất động sản và động sản thường được sử dụng để cầm cố khi vay ngân hàng, cổ phiếu cũng có thể được sử dụng như một tài sản cầm cố. Quy định về việc cầm cố cổ phiếu khi vay ngân hàng thường được quản lý và kiểm soát bởi các tổ chức tài chính và cơ quan quản lý tài chính của mỗi quốc gia
1. Cầm cố cổ phiếu đi vay ở ngân hàng được chấp nhận không?
Cầm cố tài sản là hành động mà bên cầm cố chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố nhằm đảm bảo việc thực hiện một nghĩa vụ cụ thể, theo định nghĩa được quy định tại Điều 309 của Bộ Luật Dân sự mới nhất năm 2015.
Theo quy định của pháp luật, việc cầm cố cổ phiếu để vay ngân hàng được xem xét như một hình thức cầm cố tài sản. Cổ phiếu, như một loại tài sản có giá trị và có thể chuyển giao quyền sở hữu, có thể được sử dụng như một phương tiện để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
Quy định tại Điều 105 Bộ Luật Dân sự hiện hành, khái niệm “tài sản” được định nghĩa như là một thuật ngữ sử dụng để chỉ vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Trước đó, theo khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP, giấy tờ có giá đã được giải thích rõ hơn, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, và các loại giấy tờ có giá khác.
>>> Xem thêm tại: Doanh nghiệp cắt giảm nhân sự cuối năm có thể gặp rủi ro gì?
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, theo quy định tại Nghị định 21/2021/NĐ-CP, Chính phủ đã loại bỏ định nghĩa về giấy tờ có giá và không cung cấp quy định cụ thể về các loại giấy tờ có giá. Điều này có thể tạo ra sự không rõ ràng và mở cửa cho diễn giải linh hoạt hơn về loại hình giấy tờ có giá trong quy định pháp luật.
Tuy vậy, theo quy định của Điều 13 trong Nghị định 21 này, giấy tờ có giá, chứng khoán, và số dư tiền gửi tại ngân hàng có thể được sử dụng như là tài sản đảm bảo để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ, điều này phải đi kèm với các điều kiện mô tả tài sản đảm bảo phải tuân thủ đúng quy định về giấy tờ có giá, chứng khoán và ngân hàng.
Cụ thể, cổ phiếu, một loại chứng khoán, được hiểu là công cụ xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu liên quan đến phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành, theo định nghĩa tại khoản 2 của Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019.
2. Quy định về cầm cố cổ phiếu vay ngân hàng như thế nào?
2.1 Thiết lập việc cầm cố dưới tên của vợ hoặc chồng.
Dựa theo Điều 27 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP, quy định về việc xác lập và thực hiện hợp đồng cầm cố bằng tài sản chung của vợ chồng khi cổ phiếu chỉ đứng tên của một trong hai bên, thì vợ hoặc chồng có thể tự mình thực hiện việc này trừ khi có quy định cụ thể khác.
Nếu hai vợ chồng đã thỏa thuận về chế độ tài sản, bao gồm thỏa thuận về việc cầm cố cổ phiếu và bên nhận cầm cố đã được cung cấp thông tin chi tiết về thỏa thuận này.
Trong trường hợp có thỏa thuận khác giữa vợ chồng và bên nhận bảo đảm, thì quá trình thực hiện sẽ tuân theo thỏa thuận được đưa ra bởi vợ chồng.
2.2 Thời hạn thông báo về xử lý cầm cố
Giao tài sản và xử lý tài sản cầm cố
Các bên sẽ tuân theo thỏa thuận đã đạt được.
Nếu có thỏa thuận riêng về việc xử lý tài sản cầm cố thông qua phương thức đấu giá, bao gồm cả thỏa thuận về quy trình và tổ chức đấu giá, thì quá trình xử lý sẽ tuân theo những điều khoản đã thỏa thuận giữa các bên.
>>> Xem thêm tại: Quy trình làm công chứng di chúc tại nhà có được công nhận không?
Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể về quy trình và tổ chức đấu giá, quá trình xử lý sẽ được thực hiện theo quy định đấu giá tài sản.
Trong trường hợp không có thỏa thuận nào được đạt được, ngân hàng nhận cầm cố có quyền bán tài sản với giá dựa trên thị trường chứng khoán, nhưng phải thông báo trước khi bán cho bên bảo đảm và các bên liên quan khác, nếu có thông tin trước về quá trình bán hàng.
Thời hạn xử lý
Tuân theo các điều khoản đã đạt được qua thỏa thuận giữa các bên.
Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên nhận bảo đảm (ngân hàng) sẽ tự quyết định thời hạn xử lý sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thông báo.
>>> Xem thêm tại: Lập di chúc miệng có được pháp luật công nhận không?
Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Có được cầm cố cổ phiếu vay ngân hàng không? Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.66
XEM THÊM TỪ KHÓA:
>>> Thực hiện công chứng giấy ủy quyền hiện nay gồm bao nhiêu quy trình?
>>> Gợi ý các văn phòng công chứng thực hiện dịch thuật đa ngôn ngữ tại Hà Nội.
>>> Mức phí công chứng di chúc hiện nay cập nhật mới nhất năm 2024 hết bao nhiêu?
>>> Hướng dẫn thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà chung cư cho người mua lần đầu.
>>> Anh em nhận thừa kế có cần công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế?
DANH MỤC CÔNG CHỨNG
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch