Sau ly hôn, có được tự ý tách hộ khẩu cho vợ cũ?, Sau đây, văn phòng công chứng Nguyễn Huệ sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc.

>>>Xem thêm: Địa chỉ văn phòng công chứng uy tín tại quận Cầu giấy, Hà Nội.

1. Đã ly hôn, chồng có được tự ý tách hộ cho vợ cũ không?

Luật Cư trú năm 2020, tại Điều 25, quy định rằng khi vợ chồng ly hôn nhưng vẫn ở cùng một nơi ở hợp pháp, họ có quyền tách hộ. Điều này có nghĩa rằng, chỉ khi vợ chồng sau khi ly hôn vẫn ở chung một nơi ở hợp pháp, thì họ có thể thực hiện thủ tục tách hộ.

Tuy nhiên, nếu sau khi ly hôn, vợ hoặc chồng chuyển đến nơi ở khác, họ không cần phải thực hiện thủ tục tách hộ mà phải đăng ký thường trú mới tại nơi ở mới.

Trong trường hợp tách hộ, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú, vợ hoặc chồng đã ly hôn mà vẫn cùng sử dụng nơi ở hợp pháp không cần phải có sự đồng ý từ chủ hộ hoặc chủ sở hữu nơi ở đó.

Nghĩa là, nếu vợ hoặc chồng sau khi ly hôn muốn tách hộ, họ có thể tự làm thủ tục đăng ký tách hộ đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ đăng ký tách hộ thường bao gồm:

Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

Giấy tờ chứng minh việc ly hôn, như bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án.

Giấy tờ chứng minh việc vẫn cùng sử dụng nơi ở hợp pháp đó, có thể là một văn bản thỏa thuận giữa cả hai vợ chồng.

Do đó, sau khi ly hôn, nếu vợ hoặc chồng muốn tách hộ, họ cần phải nộp tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Tờ khai này sẽ bao gồm các thông tin cá nhân như họ và tên, ngày tháng năm sinh, số định danh cá nhân/Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân, số điện thoại, nơi thường trú…

Vợ hoặc chồng muốn tách hộ có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại công an cấp xã, phường, thị trấn. Nếu không có cơ quan hành chính cấp xã, họ có thể nộp hồ sơ tại công an huyện, quận, thị xã hoặc thậm chí nộp hồ sơ trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Bộ Công an, theo hướng dẫn của Quyết định số 5548/QĐ-BCA-C06.

Sau khi nộp hồ sơ, trong vòng 5 ngày làm việc, cơ quan công an sẽ thẩm định và cập nhật thông tin về việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, sau đó sẽ thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin.

Xem thêm:  Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Tóm lại, quy định trong Luật Cư trú quy định rằng chủ hộ không thể tự ý tách hộ cho một thành viên trong hộ khẩu, và người muốn tách hộ phải tuân theo quy định và thủ tục được nêu trên.

Nếu có vi phạm quy định này, có thể sẽ bị xử phạt hành chính từ 100.000 – 300.000 đồng, theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều 8 trong Nghị định 167/2013/NĐ-CP về việc không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Đã ly hôn, chồng có được tự ý tách hộ cho vợ cũ không?

>>>Xem thêm: Hướng dẫn cách tính chi phí công chứng đơn giản, mới nhất theo quy định năm 2023.

2. Được ở lại nhà cũ bao lâu sau khi ly hôn?

Điều 63 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 rõ ràng quy định:

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng mà sau này được sử dụng chung khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó. Tuy nhiên, trong trường hợp vợ hoặc chồng sau ly hôn gặp khó khăn về chỗ ở, họ được quyền lưu cư trong ngôi nhà này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấm dứt quan hệ hôn nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều này có nghĩa rằng, nếu trước đó căn nhà này là tài sản riêng của một trong hai vợ chồng và sau đó đã được sử dụng chung, thì sau khi ly hôn, ngôi nhà vẫn thuộc sở hữu riêng của người sở hữu ban đầu.

Tuy nhiên, người không sở hữu ngôi nhà này vẫn có quyền ở lại trong đó trong thời hạn 06 tháng tính từ ngày chấm dứt quan hệ hôn nhân nếu gặp khó khăn về chỗ ở, trừ khi có thỏa thuận khác.

Tóm lại, chỉ có hai trường hợp mà người cũ, bất kể là vợ cũ hay chồng cũ, có thể ở lại trong ngôi nhà riêng của người còn lại:

Hai bên có thỏa thuận cho phép đối phương ở lại.

Người còn lại gặp khó khăn về chỗ ở, và theo quy định, họ được ở lại trong thời hạn 06 tháng tính từ ngày chấm dứt quan hệ hôn nhân, trừ khi có thỏa thuận khác.

Được ở lại nhà cũ bao lâu sau khi ly hôn?

>>>Xem thêm: Quy trình hướng dẫn làm thủ tục công chứng, cần chuẩn bị những loại hồ sơ gì?.

Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Sau ly hôn, có được tự ý tách hộ khẩu cho vợ cũ?. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Xem thêm:  Tài sản vô chủ và tài sản không xác định được chủ sở hữu nhau như nào?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

>>> Hướng dẫn thủ tục làm dịch vụ làm sổ đỏ nhanh, đơn giản và uy tín tại Hà Nội.

>>> Quy trình làm thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu, cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì?.

>>> Hướng dẫn cách kiểm tra sổ đỏ gỉa tại văn phòng công chứng Nguyễn Huệ.

>>> Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà mất thời gian bao lâu, chi phí tính ra sao?

>>> Tài sản chung của vợ chồng là gì?, Trường hợp nợ ngân hàng sau ky hôn, ai là ngươig phải trả, chưa trả hết nợ, vợ chồng có được ly hôn không?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *