Nhiều người thường đặt ra câu hỏi về việc khi tham gia giao thông bằng ‘ đi xe không chính chủ’ – tức là xe đăng ký tên cho người khác, nếu bị Cảnh sát giao thông (CSGT) dừng xe kiểm tra, cần phải xuất trình những loại giấy tờ nào để tránh bị phạt. Bài viết dưới đây của Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trên
>>> Xem thêm: Dịch vụ chia, tách sổ đỏ, dịch vụ làm sổ đỏ mất chi phí hết bao nhiêu? Làm tại văn phòng công chứng nào để tiết kiệm chi phí nhất.
1.Xe chính chủ là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là trong Luật Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, và Nghị định 123/2021/NĐ-CP, khái niệm “xe không chính chủ” thường liên quan đến việc chủ xe không thực hiện thủ tục đăng ký chuyển tên xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi mua, nhận, hoặc tặng xe.
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, không có thuật ngữ cụ thể là “lỗi đi xe không chính chủ,” mà thay vào đó, quy định rõ về xử phạt đối với hành vi không thực hiện thủ tục đăng ký chuyển tên xe, đảm bảo việc chuyển đổi thông tin chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Khoản 10, Điều 80 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ định rằng việc xác minh và phát hiện các vi phạm liên quan đến thủ tục đăng ký chuyển tên xe sẽ được thực hiện thông qua các công tác như điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông và công tác đăng ký xe. Tuy nhiên, không có quy định chính thức nào đặc biệt gọi là “lỗi đi xe không chính chủ” mà chỉ đề cập đến việc xử phạt khi không thực hiện đúng quy trình đăng ký xe theo quy định pháp luật.
Điều này có nghĩa là, trong trường hợp người lái xe mượn phương tiện của người khác và vi phạm luật giao thông, họ sẽ không bị xử phạt về lỗi không chính chủ, trừ khi họ gây ra tai nạn và qua quá trình điều tra, xác minh, cơ quan chức năng phát hiện rằng chủ sở hữu xe đã vi phạm quy định về thủ tục đăng ký chuyển tên xe máy hoặc ô tô. Trong tình huống này, người vi phạm sẽ bị xử phạt liên quan đến việc chủ sở hữu xe không thực hiện đúng thủ tục đăng ký xe.
Do đó, khi CSGT thực hiện kiểm tra, các chủ sở hữu cần phải xuất trình đầy đủ các loại giấy tờ sau để tránh bị xử phạt về việc chuyển tên xe, ngay cả khi tên trên giấy đăng ký và CMND/CCCD của người lái xe khác nhau:
- CMND/CCCD của người lái xe.
- Giấy đăng ký xe.
- Bằng lái xe của người lái xe.
- Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc cho xe máy hoặc ô tô.
- Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).
(Tham khảo theo khoản 2, Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008)
2. Đi xe chính chủ có bị phạt không? Mức phạt là bao nhiêu?
Theo quy định đã nêu trên, người điều khiển xe mượn từ bạn bè, người thân hoặc các chủ sở hữu khác sẽ không bị phạt về lỗi đi xe không chính chủ. Chỉ có trường hợp họ sẽ bị xử phạt liên quan đến việc không thực hiện thủ tục đăng ký chuyển tên xe đúng theo quy định.
Với thủ tục đăng ký sang tên xe từ ngày 15/8/2023, theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TTT-BCA, quá trình này sẽ được thực hiện như sau:
- Thủ tục thu hồi:
- Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký và biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư.
- Cơ quan đăng ký xe, sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký và biển số xe, có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe. Bản chứng nhận thu hồi được trả lại chủ xe và một bản lưu hồ sơ xe.
- Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe:
- Tổ chức hoặc cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe và chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư, đưa xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư.
- Sau khi kiểm tra hồ sơ và xe, nếu đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư.
>>> Xem thêm: Những cách kiểm tra sổ đỏ đơn giản có thể tự làm được tại nhà?
Điều này giúp đảm bảo rõ ràng và tuân thủ các quy định về chủ thể sở hữu xe và thủ tục đăng ký, từ đó giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc sử dụng xe không chính chủ.
Để đảm bảo quy trình đăng ký xe diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả, quy định của Thông tư 24/2023/TTT-BCA đã chỉ định rõ các bước cần thực hiện:
- Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí và nhận biển số xe:
- Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả và nộp lệ phí đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.
- Trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư, chủ xe sẽ nhận biển số xe tại cơ quan đăng ký xe.
- Đối với chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích, họ có thể đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
- Nhận chứng nhận đăng ký xe và biển số xe:
- Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe và biển số xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích, nếu được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư.
- Di chuyển nguyên chủ và đổi biển số (nếu cần):
- Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ, biển số định danh sẽ được giữ nguyên (biển 05 số).
- Nếu biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số, sẽ được đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.
- Điều kiện đăng ký sang tên xe:
- Đăng ký sang tên xe sẽ được thực hiện khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ một tỉnh/thành phố này sang tỉnh/thành phố khác.
- Trong trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe cần thực hiện thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe.
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe:
- Tổ chức hoặc cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên và di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
>>> Xem thêm: Phí công chứng mua bán nhà đất trong một giao dịch sẽ do bên nào chịu? Chi phí hết bao nhiêu?
Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong quá trình quản lý và sử dụng phương tiện giao thông công cộng.
Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi: Đi xe không chính chủ tham gia giao thông có bị xử phạt không?. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.66
XEM THÊM TỪ KHÓA:
>>> Văn phòng công chứng gần nhất tại quận Đống Đa bạn đã biết?
>>> Lập di chúc như thế nào thì đúng với quy định của pháp luật? Di chúc miệng có hợp pháp hay không?
>>> Hai bên ký kết hợp đồng cho thuê nhà có cần công chứng hợp đồng cho thuê nhà hay không?
>>> Cần chuẩn bị những giấy tờ gì cho thủ tục xin cấp sổ đỏ
>>> Chiến lược phát triển cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
DANH MỤC CÔNG CHỨNG
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch