Thời gian gần đây, xuất hiện trên mạng xã hội nhiều vụ việc về hủ tục bắt vợ tại các vùng miền núi của Hà Giang, Sơn La… Vậy tục bắt vợ có vi phạm pháp luật không?

>>>Xem thêm: Địa chỉ Văn phòng công chứng uy tín nhất quận Cầu giấy, Hà nội.

1. Khái niệm tục bắt vợ là gì? Biến tướng của tục bắt vợ thế nào?

rong nhiều văn hóa dân tộc trên thế giới, hôn nhân và cách thức tiến hành nó thường phản ánh sự đa dạng và sâu sắc của con người trong quá trình hình thành và phát triển xã hội. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về một phong tục gọi là “tục bắt vợ” hay “tục kéo dâu,” một phần của văn hóa truyền thống của một số dân tộc như Mông và Thái, và cách nó đã trải qua sự biến tướng trong xã hội hiện đại.

Tục Bắt Vợ Trong Văn Hóa Mông và Thái

Ban đầu, tục bắt vợ là một phần của phong tục hôn nhân của người Mông và người Thái, những dân tộc có truyền thống và văn hóa độc đáo tại khu vực Đông và Đông Nam Á. Đây là một phong tục nhân văn và tốt đẹp, dựa trên sự đồng thuận và tình yêu thật sự giữa nam và nữ. Trong tục này, cả nam và nữ đều phải đáp ứng một số điều kiện quan trọng, như tình yêu chân thành và đủ tuổi để kết hôn.

Khi một người nam và một người nữ yêu nhau và muốn kết hôn, nhưng có sự ngăn cản từ gia đình của người nữ hoặc người nam không đủ khả năng tài chính để tổ chức đám cưới, họ sẽ tự do hẹn hò và sau đó cùng nhau đến nhà của người nam. Sau đó, họ sẽ thông báo cho gia đình của người nữ và chuẩn bị cho cuộc đám cưới của họ.

Tuy nhiên, Biến Tướng Của Tục Bắt Vợ

Mặc dù tục bắt vợ ban đầu mang tính nhân văn và là biểu hiện của tình yêu và sự đồng thuận giữa nam và nữ, nhưng trong thời gian gần đây, nó đã trải qua sự biến tướng và trở thành một hiện tượng xấu trong xã hội. Nhiều thanh niên đã lợi dụng tục bắt vợ hoặc tục kéo dâu để bắt người con gái về làm vợ mà không có sự đồng ý của họ.

Hiện nay, có rất nhiều trường hợp việc này không chỉ trái pháp luật mà còn trái với nguyên tắc của sự tự nguyện trong hôn nhân, như được quy định trong quy định hôn nhân và gia đình. Nhiều người còn lợi dụng tục này để tổ chức đám cưới cho nam nữ chưa đủ tuổi theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Xem thêm:  Lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử lý thế nào theo quy định hiện nay?

Đặc biệt, theo phụ lục ban hành kèm Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tục cướp vợ để cưỡng ép người phụ nữ làm vợ mình là một trong các tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình cấm áp dụng bởi nó đã vi phạm quy tắc tự nguyện trong hôn nhân tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình và là một trong các trường hợp bị cấm kết hôn theo điểm b khoản 2 Điều 5 Luật này.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn cách tính chi Phí công chứng đơn giản, chính xác đúng theo quy định của pháp luật.

2. Có vi phạm pháp luật không?

Hành vi bắt vợ, tùy theo mục đích của nó, có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý khác nhau và bị xử lý theo các hình thức sau:

1. Cưỡng Ép Kết Hôn

Xử Phạt Hành Chính: Người vi phạm có thể bị xử phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng, như quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Trách Nhiệm Hình Sự: Nếu việc cưỡng ép kết hôn dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 181 của Bộ luật Hình sự, người vi phạm có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm trong các trường hợp sau:

Cưỡng ép người khác kết hôn mà hành vi này trái với sự tự nguyện của họ.

Người vi phạm đã bị xử phạt hành chính trước đó mà vẫn tiếp tục vi phạm.

2. Tảo Hôn

Xử Phạt Hành Chính: Trong trường hợp người vi phạm vẫn duy trì mối quan hệ vợ chồng trái luật với người chưa đủ tuổi kết hôn, dù đã có bản án hoặc quyết định của Toà án về việc chấm dứt quan hệ này, họ có thể bị xử phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng.

Trách Nhiệm Hình Sự: Điều 183 của Bộ luật Hình sự quy định về tội tổ chức tảo hôn. Người tổ chức tảo hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn có thể bị xử phạt tù lên đến 2 năm.

Xem thêm:  Những thủ tục nào cần sử dụng bản sao giấy khai sinh?

Nói chung, việc bắt vợ mà không có sự đồng ý của người phụ nữ hoặc việc duy trì mối quan hệ vợ chồng trái luật với người chưa đủ tuổi kết hôn đều là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Để tránh xảy ra những tình huống này, cần tuân thủ quy định của pháp luật và tôn trọng nguyên tắc tự nguyện trong hôn nhân.

3. Bắt, giam, giữ người trái pháp luật

Theo Điều 23 Hiến pháp, công dân có quyền tự do đi lại cũng như cư trú ở trong nước, ra nước ngoài hay từ nước ngoài về nước. Do đó, đây là một trong những quyền cơ bản của công dân mà không ai được xâm phạm.

Khi lợi dụng tục bắt vợ để bắt giữ, giam giữ người trái luật, người vi phạm có thể bị xử lý theo Tội Bắt, Giữ, hoặc Giam Người Trái Pháp Luật, quy định tại Điều 157 của Bộ luật Hình sự, được sửa đổi và bổ sung tại Khoản 30 của Điều 1 Luật sửa đổi năm 2017. Hình phạt cho tội này có các khung như sau:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Phạt tù từ 2 đến 7 năm: Trường hợp phạm tội có sự tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; vi phạm tội 2 lần trở lên; phạm tội với hai người trở lên; phạm tội với người dưới 18 tuổi, phụ nữ biết là có thai, người già yếu…

Phạt tù từ 5 đến 12 năm: Khi người bị bắt, giữ, giam bị hại tử vong hoặc tự sát trong tình trạng bị giam giữ; bị tra tấn, đối xử hoặc bị trừng phạt tàn bạo, không nhân đạo…

Những hình phạt nghiêm trọng này nhằm ngăn chặn và trừng phạt hành vi vi phạm nghiêm trọng như bắt giữ, giam giữ người trái pháp luật và đảm bảo an toàn và quyền tự do của mọi người.

Tục bắt vợ có phạm luật không?

>>>Xem thêm: Hướng dẫn làm thủ tục Dịch vụ công chứng miễn phí và nhanh nhất tại Hà Nội.

Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Tục bắt vợ có vi phạm quy định của pháp luật không?. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

>>>Xem thêm: Hướng dẫn Thủ tục công chứng văn bản thoả thuận phân chia thừa kế có cần công chứng không?.

>>>Xem thêm: Cách tìm Cộng tác viên bán hàng hiệu quả cho doanh nghiệp.

>>>Xem thêm: Thủ tục chứng thực chữ ký cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì? Mất thời gian bao lâu?.

>>>Xem thêm: Thủ tục công chứng cần chuẩn bị những gì?,có mất phí không?.

>>>Xem thêm: Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân như thế nào?, Quy định về Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân như thế nào?.

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *