Báo cáo về tình hình tai nạn lao động là một thủ tục bắt buộc định kỳ đối với các doanh nghiệp. Để đảm bảo sự đầy đủ và chính xác nhất khi nộp báo cáo này, dưới đây là hướng dẫn chi tiết.

1. Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình tai nạn lao động

Dựa trên quy định của Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 và Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, quy trình nộp báo cáo về tình hình tai nạn khi làm việc được thực hiện theo các bước sau:

>>> Xem thêm tại: Những lưu ý để chơi họ một cách an toàn

Bước 1: Doanh nghiệp thực hiện việc kê khai đầy đủ thông tin theo Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động, mẫu này được quy định tại Phụ lục XII của Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

báo cáo tình hình tai nạn lao động

Đối với báo cáo 06 tháng đầu năm, các số liệu thống kê về tai nạn lao động sẽ được thực hiện từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6.

Đối với báo cáo năm, các số liệu thống kê về tai nạn lao động sẽ được thực hiện từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 trong năm đó.

Bước 2: Doanh nghiệp thực hiện việc nộp báo cáo đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa chỉ của trụ sở chính.

+ Thời hạn nộp báo cáo:

+ Đối với báo cáo tình hình tai nạn xảy ra khi làm việc 06 tháng đầu năm: Nộp trước ngày 05/7.

+ Đối với báo cáo năm về tình hình tai nạn lao động: Nộp trước ngày 10/01 của năm sau.

  • Phương thức nộp báo cáo:

Báo cáo về tình hình tai nạn có thể được chuyển gửi thông qua một trong các phương thức sau:

+ Trực tiếp.

+ Fax.

+ Đường bưu điện.

>>> Xem thêm tại: Chứng thực chữ ký là gì? Quy trình thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký.

+ Thư điện tử.

Bước 3: Xác nhận nhận thông báo về việc nộp báo cáo sự cố an toàn lao động thành công.

2. Báo cáo tình hình tai nạn lao động gửi về đâu?

Theo quy định của Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ gửi báo cáo tổng hợp về tình hình tai nạn lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp, thông qua các phương thức như gửi trực tiếp, fax, đường bưu điện, hoặc thư điện tử.

Sau khi nhận báo cáo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ thực hiện việc tổng hợp sự cố an toàn lao động trong 6 tháng đầu năm hoặc cả năm tùy thuộc vào báo cáo, sau đó gửi báo cáo tổng hợp này về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục An toàn lao động) và Cục Thống kê tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV và Phụ lục XV của Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

Xem thêm:  Hộ chiếu bị nhòe ảnh có sao không?

Thời hạn nộp báo cáo tổng hợp là trước ngày 15/7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 25/01 năm sau đối với báo cáo năm, theo quy định của Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

3. Thời hạn nộp báo cáo là khi nào?

Theo điều 36, khoản 1 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện việc thống kê và báo cáo sự cố an toàn lao động định kỳ, bao gồm báo cáo 06 tháng và hàng năm, và phải thông báo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Hạn nộp đối với từng loại báo cáo được quy định như sau:

+ Báo cáo tình hình tai nạn lao động 06 tháng đầu năm: Doanh nghiệp phải nộp trước ngày 05/7, bao gồm số liệu thống kê của 06 tháng đầu năm.

+ Báo cáo năm về tình hình tai nạn lao động: Doanh nghiệp phải nộp trước ngày 10/01 năm sau, bao gồm số liệu thống kê của cả năm trước đó.

4. Chậm nộp báo cáo tình hình tai nạn lao động, có bị phạt không?

Bắt buộc nộp báo cáo về tai nạn lao động là một yêu cầu đối với tất cả các doanh nghiệp có hợp đồng làm việc với người lao động. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ quy định về thời hạn nộp báo cáo.

Trường hợp báo cáo về tai nạn lao động không đúng thời hạn, không báo cáo, báo cáo không đầy đủ hoặc không chính xác, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5 đến 10 triệu đồng, theo quy định tại khoản 3 của Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 22/2022/NĐ-CP, cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 5 đến 10 triệu đồng, trong khi tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng.

>>> Xem thêm tại: Quy trình, thủ tục công chứng bằng tốt nghiệp gồm những gì?

Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Chỉ cách nộp báo cáo tình hình tai nạn lao động chi tiết nhất Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Xem thêm:  Chó nuôi trong chung cư căn người bên nào phải chịu trách nhiệm?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.66

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>> Công khai mức phí công chứng hợp đồng ủy quyền hiện nay tại Hà Nội.

>>> Mức phí công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng ủy quyền hiện nay là bao nhiêu?

>>> Khi nào công ty được tự ý công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng với nhân viên?

>>> Những lưu ý khi tìm đối tác hợp tác kinh doanh ngành nhà thuỷ hải sản tại Hà Nội.

>>> Người thuê muốn đơn phương công chứng hợp đồng thuê nhà chung cư được không?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *