Mượn tiền qua tin nhắn là trường hợp thường gặp trong cuộc sống hằng ngày bởi ngày nay, điện thoại đã trở thành phương thức liên hệ phổ biến giữa mọi người. Vậy mượn tiền qua tin nhắn có kiện được không nếu người mượn không trả?

>>>Xem thêm: Hướng dẫn cách tính chi Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất đơn giản, dễ hiểu, mới nhất năm 2023.

1. Có thể thực hiện việc mượn tiền qua tin nhắn không?

Hợp đồng mượn tài sản là thỏa thuận một bên (bên sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản của mình cho bên kia (bên được mượn tài sản) trong một khoảng thời gian nhất định mà không đòi hỏi phải trả tiền.

Khi thời hạn đã đến hoặc mục tiêu mượn tài sản đã hoàn thành, thì bên được mượn tài sản phải trả lại tài sản đó. Định nghĩa này được quy định tại Điều 494 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015.

Theo Bộ Luật Dân Sự, hợp đồng mượn tài sản là một trong các loại giao dịch dân sự. Và theo Điều 119 của Bộ Luật Dân Sự, giao dịch dân sự có thể thể hiện thông qua các hình thức sau:

+)Lời nói.

+)Văn bản.

+)Hành vi cụ thể.

Trong Điều 119 này, khoản 1 định rõ:

“Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.”

Nói cách khác, việc sử dụng phương tiện điện tử như thông điệp dữ liệu để thực hiện giao dịch dân sự được xem xét như là giao dịch bằng văn bản.

Vì vậy, mượn tiền thông qua tin nhắn cũng có thể xem là một hình thức của hợp đồng mượn tài sản, và tin nhắn trong trường hợp này được coi như là một loại văn bản. Do đó, mượn tiền qua tin nhắn hoàn toàn có thể coi là một hợp đồng mượn tài sản hợp lệ.”

Có thể thực hiện việc mượn tiền qua tin nhắn không?

>>>Xem thêm: Hướng dẫn quy trình chuẩn bị Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất , cần chuẩn bị những loại giấy tờ, hồ sơ gì?.

2. Liệu có thể không trả nợ sau khi mượn tiền không?

Vì mượn tiền qua tin nhắn vẫn được coi là một hình thức của hợp đồng mượn tiền, theo Điều 496, Khoản 3 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015, người mượn tiền có trách nhiệm trả lại số tiền đã mượn đúng thời hạn đã thỏa thuận.

Nếu hai bên không đạt được thỏa thuận về vấn đề trả nợ, người mượn tiền phải trả lại số tiền cho người cho mượn ngay sau khi mục đích mượn đã được thực hiện.

Tuy nhiên, trong trường hợp không tuân thủ trả nợ, bất kể liệu mượn tiền qua tin nhắn hay lập hợp đồng, người cho mượn tiền vẫn có quyền khởi kiện để đòi nợ, vì quyền lợi của họ đã bị xâm phạm.

Theo Điều 186 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, hiệu lực hiện tại, khi đến hạn hoặc ngay sau khi mục đích mượn tiền đã được thực hiện mà người mượn không trả nợ, người cho mượn tiền có thể khởi kiện theo quy trình sau:

Hồ sơ khởi kiện

Xem thêm:  Mức phụ cấp trách nhiệm của an toàn, vệ sinh viên là bao nhiêu?

Để được Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện, người cho mượn tiền có thể chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau đây:

+)Đơn khởi kiện: Trong đơn này, cần nêu rõ tình hình mượn tiền và thỏa thuận mượn tiền, cũng như đề cập đến việc mượn tiền qua tin nhắn (nếu có), thời hạn trả nợ (nếu có).

+)Những tin nhắn chứa nội dung thỏa thuận về việc mượn tiền: Hiện nay, người mượn tiền thường lập vi bằng cho những tin nhắn này. Nếu không, họ có thể in hoặc lưu trữ tin nhắn mượn tiền dưới nhiều hình thức khác nhau, như in ấn hoặc lưu trữ trên đĩa, DVD, để dự phòng và nộp cho Tòa án.

+)Giấy tờ tùy thân (bản sao): Điều này áp dụng cho cả người cho mượn và người mượn tiền (nếu có). Đây có thể là Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hoặc hộ chiếu, nhưng cần phải còn hạn sử dụng.

+)Các tài liệu, giấy tờ khác (nếu có).

Những yêu cầu này sẽ tạo cơ sở pháp lý cho quá trình khởi kiện và giúp Tòa án xem xét vụ việc một cách chi tiết và công bằng.

Nộp hồ sơ tại Tòa nào?

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và giấy tờ để khởi kiện, người mượn tiền có thể gửi toàn bộ tài liệu đó đến Tòa án có thẩm quyền. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người mượn tiền cư trú được xem xét và giải quyết theo quy định.

Người cho mượn có một số lựa chọn khi nộp tiền và hồ sơ khởi kiện, bao gồm:

  1. Nộp trực tiếp: Đây là cách đơn giản nhất, người cho mượn có thể nộp tiền và hồ sơ trực tiếp tại văn phòng Tòa án có thẩm quyền.
  2. Gửi qua đường bưu điện: Người cho mượn có thể gửi hồ sơ và tiền tạm ứng qua dịch vụ đường bưu điện đến địa chỉ Tòa án.
  3. Gửi online qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án: Nếu Tòa án đã cung cấp dịch vụ trực tuyến, người cho mượn có thể gửi hồ sơ và tiền tạm ứng qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Thời gian giải quyết thủ tục khởi kiện thông thường là từ 6 đến 8 tháng. Quy trình này bao gồm:

Phân công Thẩm phán xét đơn: Tòa án sẽ chỉ định một Thẩm phán để xem xét vụ án.

Đưa ra quyết định có thụ lý giải quyết đơn khởi kiện không: Tòa án sẽ xem xét xem liệu họ có thẩm quyền giải quyết vụ án hay không.

Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí theo thông báo của Tòa án: Người khởi kiện sẽ được thông báo về số tiền tạm ứng cần nộp để tiếp tục thủ tục.

Gửi thông báo về việc thụ lý vụ án: Sau khi xem xét, Tòa án sẽ thông báo cho các bên về việc thụ lý vụ án.

Chuẩn bị xét xử: Quá trình này liên quan đến việc thu thập chứng cứ và thông tin liên quan đến vụ án.

Đưa vụ án ra xét xử: Cuối cùng, vụ án sẽ được đưa ra xét xử trước Tòa án.

Phí khởi kiện và tạm ứng tiền án phí phụ thuộc vào số tiền mượn. Theo Nghị quyết 326 năm 2016, mức phí Tòa án được căn cứ vào số tiền cho vay như sau:

  • Phí tối thiểu là 300.000 đồng nếu số tiền cho vay từ 6 triệu đồng trở xuống.
  • Phí tối đa là 112 triệu đồng, bổ sung với 0,1% của giá trị tài sản tranh chấp nếu số tiền cho vay vượt quá 4 tỷ đồng.
Liệu có thể không trả nợ sau khi mượn tiền qua tin nhắn?

>>>Xem thêm: Thủ tục làm Công chứng di chúc ở đâu?, mất thời gian bao lâu?, và chi phí tính như thế nào?.

Xem thêm:  Dùng Căn cước gắn chip có cần đi bổ sung thông tin mống mắt?

Trên đây là bài viết giải đáp về Pháp nhân và thể nhân khác nhau như thế nào?. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

>>>Xem thêm: Quy định của pháp luật về pháp nhân và thể nhân, Pháp nhân và thể nhân khác nhau như thế nào

>>>Xem thêm: Thủ tục Phí công chứng nhà đất bên nào chịu?, cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì?.

>>>Xem thêm: Cách tính Phí công chứng di chúc chính xác nhất theo quy định của pháp luật.

>>>Xem thêm: Làm Di chúc miệng có được pháp luật công nhận không?.

>>>Xem thêm: Thủ tục Công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế cần chuẩn bị những loại giấy tờ gì?.

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *