Khi thiệt hại xảy ra, người gây thiệt hại phải bồi thường theo thực tế. Các bên có thể thỏa thuận về mức, hình thức và thời gian bồi thường. Vậy có trường hợp nào gây thiệt hại nhưng không phải bồi thường không?
>>>Xem thêm: Địa chỉ văn Phòng công chứng uy tín, lấy ngay tại Hà Nội.
1. Gây thiệt hại mà không phải bồi thường trong những trường hợp nào?.
Hợp đồng là một sự thỏa thuận pháp lý giữa các bên, trong đó các bên thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của họ, căn cứ vào Điều 385 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Nội dung của một hợp đồng bao gồm nhiều yếu tố quan trọng, chẳng hạn như đối tượng hợp đồng, số lượng và chất lượng của các sản phẩm hoặc dịch vụ, giá cả và phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm thực hiện hợp đồng, cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên đối với nhau. Trong trường hợp vi phạm hợp đồng, việc yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một phần quan trọng của quá trình xử lý pháp lý.
Tuy nhiên, không phải mọi vi phạm hợp đồng đều dẫn đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Có một số tình huống cụ thể khi người vi phạm hợp đồng không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
Thỏa thuận của hai bên: Một trong những nguyên tắc quan trọng trong pháp luật hợp đồng là tính thỏa thuận. Do đó, nếu cả hai bên trong hợp đồng thỏa thuận về việc vi phạm cụ thể và quy định rõ ràng về trách nhiệm bồi thường trong trường hợp vi phạm, thì người vi phạm không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Điều này phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên và được bảo vệ bởi nguyên tắc trọng lượng của thỏa thuận.
Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng: Theo Điều 363 của Bộ luật Dân sự, một bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình. Tuy nhiên, nếu vi phạm của bên này được coi là nghiêm trọng đến mức làm cho bên kia không thể đạt được mục đích của hợp đồng, thì việc hủy bỏ hợp đồng có thể xảy ra mà không cần bồi thường thiệt hại.
Những quy định này giúp đảm bảo tính công bằng và tính hợp lý trong xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, để xác định xem một vi phạm hợp đồng cụ thể có đủ điều kiện để miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay không, luôn cần tư vấn và xem xét kỹ lưỡng nội dung hợp đồng và quy định pháp luật liên quan.
Theo đó, việc yêu cầu bồi thường thiệt hại cũng như trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một trong những nội dung quan trọng mà các bên thực hiện hợp đồng phải hết sức lưu ý.
Đáng lưu ý, không phải mọi trường hợp vi phạm hợp đồng, bên vi phạm đều phải bồi thường thiệt hại. Cụ thể, nếu yêu cầu hủy bỏ hợp đồng, trong một số trường hợp sau đây, người vi phạm hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại:
– Do thỏa thuận của hai bên: Do hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên nên nếu các bên thỏa thuận thì có thể bên vi phạm nghĩa vụ không phải bồi thường thiệt hại. Đồng thời, việc vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên thỏa thuận thì không phải bồi thường thiệt hại;
– Do một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng: Theo Điều 363 BLDS, một bên vi phạm nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình. Do đó, nếu hợp đồng bị hủy bỏ vì một bên vi phạm nghĩa vụ thì bên còn lại sẽ không phải bồi thường thiệt hại;
Đồng thời, việc vi phạm nghiêm trọng được coi là không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên, đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
– Do sự kiện bất khả kháng: Theo Điều 351 BLDS, bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự trừ có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Trong đó, sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép: Dịch bệnh, thiên tai…
– Trường hợp khác do Luật quy định;
Như vậy, hiện có 04 trường hợp, hủy bỏ hợp đồng có thể không phải bồi thường thiệt hại.
>>>Xem thêm: Hướng dẫn cách tính chi Phí công chứng, cách tính chi phí công chứng nhà đất và chung cư chính xác nhất.
2. Khi nào không phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bên cạnh việc xem xét trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, Bộ luật Dân sự (BLDS) cũng quy định nhiều trường hợp mà người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Cụ thể, Điều 584 của BLDS nêu rõ:
Trường hợp trách nhiệm không phải chịu bồi thường: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường, trừ khi có quy định khác.
Trường hợp trách nhiệm miễn trừ: Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:a. Do phòng vệ chính đáng: Trong trường hợp người gây thiệt hại thực hiện hành vi để bảo vệ mình hoặc người khác khỏi một sự xâm phạm có tính chất nguy hiểm, và hành vi này không vượt quá mức cần thiết để phòng vệ.b. Do sự kiện bất khả kháng: Khi việc xâm phạm hoặc gây thiệt hại xảy ra do những sự kiện không thể dự đoán và không thể ngăn chặn, như thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, hoặc các sự kiện khác nằm ngoài tầm kiểm soát của con người.c. Hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại: Trong trường hợp bên bị thiệt hại chịu một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm cho việc gây ra thiệt hại.d. Theo các thỏa thuận khác: Nếu các bên trong vụ việc đã có các thỏa thuận riêng biệt về việc miễn trừ trách nhiệm bồi thường, thì các thỏa thuận đó sẽ được tuân thủ.
Điều quan trọng cần lưu ý là người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu họ không phạm lỗi hoặc có lỗi vô ý, và thiệt hại là quá lớn so với khả năng kinh tế của họ. Những quy định này giúp đảm bảo tính cân đối và công bằng trong việc áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các tình huống pháp lý.
>>>Xem thêm: Hướng dẫn quy trình thực hiện Thủ tục công chứng, cần chuẩn bị những giấy tờ, hồ sơ gì?.
Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân như thế nào?. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
>>>Xem thêm: Hướng dẫn quy trình làm Dịch vụ làm sổ đỏ uy tín, nhanh nhất tại Hà Nội.
>>>Xem thêm: Làm sổ đỏ cần chuẩn bị những giấy tờ gì?, chi phí hết bao nhiêu tiền?, Thủ tục xin cấp sổ đỏ.
>>>Xem thêm: Cách tính Chi phí cấp sổ đỏ lần đầu đơn giản và chính xác theo đúng quy định của pháp luật.
>>>Xem thêm: Bạn đã biết cách Kiểm tra sổ đỏ gỉa chưa?, Kiểm tra sổ đỏ thật – giả tại văn phòng công chứng.
>>>Xem thêm: Có được vừa ly hôn vừa yêu cầu bổ sung chia tài sản không?, Bổ sung yêu cầu chia tài sản khi đã nộp đơn ly hôn pháp luật quy định như thế nào?.
DANH MỤC CÔNG CHỨNG
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch