Nhiều người quan tâm đến việc người Việt Nam có thể mua lại nhà của người nước ngoài hay không. Hãy cùng xem câu trả lời chi tiết trong bài viết dưới đây của văn phòng công chứng Nguyễn Huệ.
1. Người nước ngoài có được sở hữu nhà tại Việt Nam không?
Dựa trên Điều 7 của Luật Nhà ở năm 2014, nhóm đối tượng có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm cả các tổ chức và cá nhân nước ngoài.
>>> Xem thêm tại: Cải tạo nhà đang cho thuê như thế nào?
Đặc biệt, tại khoản 2 của Điều này, quy định rõ về việc các tổ chức và cá nhân nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hai hình thức sau:
Hình thức 1: Tiến hành đầu tư xây dựng nhà ở thông qua các dự án tại Việt Nam.
Hình thức 2: Thực hiện việc mua, thuê mua, nhận thừa kế, hoặc nhận tặng nhà ở thương mại, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ, trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở (trừ các khu vực được bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ).
Đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở trong các dự án tại Việt Nam, yêu cầu là phải có Giấy chứng nhận đầu tư và đồng thời có nhà ở được xây dựng trong khuôn khổ dự án;
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài, bao gồm văn phòng đại diện, chi nhánh, quỹ đầu tư và chi nhánh ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam, điều kiện là phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các tài liệu liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp.
Các cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam phải không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định hiện hành về đối tượng ngoại giao và lãnh sự.
2. Điều kiện mua lại nhà của người nước ngoài
2.1. Điều kiện đối với nhà ở khi mua lại nhà của người nước ngoài
Hiện tại, theo quy định tại Điều 8, Khoản 2 của Luật Nhà ở năm 2014, tổ chức, hộ gia đình, và cá nhân trong nước có thể được công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc mua nhà.
Ngoài ra, các điều khoản khác của Luật Nhà ở năm 2014 và các văn bản pháp luật liên quan không có quy định nào cấm người Việt Nam mua lại nhà của người nước ngoài.
>>> Xem thêm tại: Khi nào thì cần thiết phải công chứng uỷ quyền cho luật sư không?
Các nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận, trừ khi đề cập đến những trường hợp nhà ở sẽ hình thành trong tương lai, chỉ áp dụng cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại đã được xây dựng trong các dự án.
Các căn nhà này không nằm trong diện đang có tranh chấp, khiếu nại, hoặc kiện tụng liên quan đến quyền sở hữu và cần phải nằm trong thời hạn sở hữu (đối với trường hợp sở hữu nhà ở có quy định về thời hạn).
Căn nhà này không bị áp đặt biện pháp kê biên để thực hiện án, đồng thời không bị áp đặt biện pháp kê biên để thực hiện quyết định hành chính có hiệu lực;
Nó không thuộc diện có quyết định thu hồi đất hoặc bị thông báo về giải tỏa/phá dỡ từ cơ quan có thẩm quyền.
3.2. Điều kiện đối với bên bán là người nước ngoài
Người này phải là chủ nhân của căn nhà/người được chủ nhân ủy quyền hoặc cho phép thực hiện giao dịch; nếu đang xét đến việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, thì người này cần là người đã mua nhà từ chủ đầu tư hoặc đã nhận chuyển nhượng từ hợp đồng mua bán nhà ở.
Đồng thời, người này cần phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch, tức là phải là người từ 18 tuổi trở lên, không mất năng lực hành vi dân sự, và không gặp khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hay bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3.3. Điều kiện đối với bên mua (người Việt Nam)
Nếu người thực hiện là cá nhân trong nước, yêu cầu phải có đủ năng lực hành vi dân sự (không yêu cầu đăng ký thường trú tại địa điểm có nhà ở).
Trong trường hợp người này là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cũng cần có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và thuộc nhóm đối tượng được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam (không cần phải đăng ký tạm trú hay thường trú tại địa điểm có nhà ở).
>>> Xem thêm tại: Hiện nay theo quy đinh mới thì phí công chứng di chúc là bao nhiêu?
Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Mua lại nhà của người nước ngoài có được phép không? Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.66
XEM THÊM TỪ KHÓA:
>>> Gợi ý cách kiểm tra sổ đỏ thật giả khi đi mua nhà cho người mua lần đầu.
>>> Cha mẹ muốn làm thủ tục sang tên sổ đỏ cho con cần chuẩn bị giấy tờ gì?
>>> Bố làm công chứng thỏa thuận chia di sản cho con riêng như nào là hợp pháp?
>>> Mua qua trung gian thì phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất do ai chịu?
>>> Đi làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất cho cháu cần lưu ý gì?
DANH MỤC CÔNG CHỨNG
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch