Đất nông nghiệp không thể canh tác diễn ra tương đối phổ biến. Vậy, đất không thể canh tác có được bổi thường khi thu hồi không? Đây cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm.

1. Thế nào là đất không thể canh tác?

Đất canh tác, thường được gọi là đất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam và chiếm một phần lớn diện tích đất nông nghiệp trong nước.

Khái niệm “đất canh tác” bao gồm các loại đất được sử dụng cho việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và các mục đích nông nghiệp khác.

>>> Xem thêm: Dịch vụ làm sổ đỏ cần chuẩn bị những hồ sơ gì ? Và cần lưu ý quan trọng khi chuẩn bị hồ sơ để tránh sai sót.

Hiện tại, pháp luật chưa có quy định cụ thể để xác định “đất không thể canh tác.” Tuy nhiên, có thể đơn giản hiểu rằng đất không thể canh tác là những diện tích đất nông nghiệp không đủ đáp ứng các yếu tố tự nhiên cần thiết để tiến hành sản xuất và trồng trọt.

Thế nào là đất không thể canh tác?

2. Có được bồi thường khi thu hồi không?

Theo Điều 82 của Luật Đất đai năm 2013, quy định về các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, có các điểm sau đây:

Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này.

Đất được Nhà nước giao để quản lý.

Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này.

Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Trong đó, các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này.

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.

Xem thêm:  Bị bêu ảnh trên Facebook để đòi nợ, nạn nhân phải làm sao?

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Khoản 1 Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Điều này bao gồm hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

>>> Xem thêm: Điều kiện để được xin cấp thủ tục xin cấp sổ đỏ cần điều kiện gì? Chi phí hết bao nhiêu ?

Do đó, theo quy định trên, phần diện tích đất không thể canh tác vẫn sẽ được đền bù khi Nhà nước thu hồi, không phân biệt đất có thể canh tác hay đất không.

Đất không thể canh tác có được bồi thường khi thu hồi?

Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi Đất không thể canh tác có được bồi thường khi thu hồi không?. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Xem thêm:  Có phải trả thêm khoản đóng bảo hiểm vào lương thử việc?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.66

>>> Hồ sơ xin việc làm có cần phải công chứng không? Chi phí công chứng hết bao nhiêu?

>>> Bạn đang tìm phòng công chứng làm việc thứ 7, chủ nhật, ngoài giờ hành chính uy tín, chi phí tiết kiệm tại Hà Nội?

>>> Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất hết nhiều tiền không ? Quy trình, thủ tục diễn ra như thế nào?

>>> Hướng dẫn tính chi phí công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế chính xác nhất theo quy định của pháp luật.

>>> Lối đi chung tối thiểu bao nhiêu mét.

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *