Trong quá trình làm thủ tục tách thửa, phân chia tài sản chung, rất nhiều người gặp rắc rối chỉ vì những hiểu lầm công chứng chia tách nhà đất phổ biến. Những hiểu lầm này khiến hồ sơ bị trả về, phát sinh chi phí không đáng có hoặc tranh chấp kéo dài. Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra những quan niệm sai lầm thường gặp, căn cứ pháp lý rõ ràng và ví dụ thực tế để bạn có thể tránh sai sót trong quá trình thực hiện.
>>> Xem thêm: Làm sao xử lý khi phát hiện vi phạm trong hợp đồng sau khi Công chứng tách thửa?
1. Hiểu đúng về công chứng hợp đồng chia tách nhà đất
1.1. Công chứng chia tách là gì?
Công chứng hợp đồng chia tách nhà đất là việc xác nhận tính pháp lý của văn bản phân chia quyền sử dụng đất và nhà ở giữa các đồng sở hữu hoặc người sử dụng chung. Hợp đồng này là một phần bắt buộc trong hồ sơ tách thửa hoặc khai nhận thừa kế.
1.2. Căn cứ pháp lý liên quan
-
Luật Công chứng 2014, Điều 41: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, chia tách quyền sử dụng đất
-
Luật Đất đai 2013, Điều 79: Tách thửa, hợp thửa đất
-
Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 75: Thủ tục tách thửa
-
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT: Ghi nhận biến động trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc công chứng là điều kiện để đăng ký biến động sau chia tách tại Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Những hiểu lầm công chứng chia tách phổ biến
2.1. Nghĩ rằng chỉ cần thỏa thuận miệng là đủ
Nhiều người trong gia đình tin rằng chỉ cần “nói miệng” là đã có thể chia đất, không cần công chứng. Thực tế, thỏa thuận bằng miệng hoặc giấy viết tay không có công chứng không có giá trị pháp lý trong hồ sơ địa chính.
>>> Xem thêm: Công chứng chia tách đất kinh doanh – Quy định mới nhất 2025.
Căn cứ: Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định rõ việc tặng cho, chuyển nhượng, chia tách đất phải lập văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Ví dụ thực tế: Anh H và chị L chia đất của cha mẹ bằng giấy viết tay, sau này xảy ra tranh chấp. Cơ quan chức năng từ chối công nhận giấy này do không có công chứng. Hồ sơ bị đình trệ suốt hơn 1 năm.
2.2. Cho rằng công chứng là thủ tục không bắt buộc
Một số người nghĩ chỉ cần làm đơn tách đất là đủ. Tuy nhiên, nếu không có hợp đồng chia tách đã công chứng thì hồ sơ tách thửa sẽ không được tiếp nhận tại văn phòng đăng ký đất đai.
Trích dẫn: Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai: Giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực (trừ trường hợp bên chuyển nhượng là tổ chức).
2.3. Hiểu sai về việc tách đất là quyền tuyệt đối
Nhiều người hiểu nhầm rằng “mình có quyền sở hữu đất thì thích tách lúc nào cũng được”. Thực tế, việc tách thửa còn phụ thuộc vào diện tích tối thiểu, quy hoạch sử dụng đất, lối đi công cộng và quy định địa phương.
Ví dụ thực tế: Ông P tại TP. Thủ Đức sở hữu 80m², muốn tách làm 2. Tuy nhiên, theo Quyết định 60/2017/QĐ-UBND TP.HCM, diện tích sau tách không đảm bảo tối thiểu nên bị từ chối.
>>> Xem thêm: Viết giấy vay tiền sao cho đúng? – Tránh rủi ro kiện tụng.
2.4. Tưởng rằng đất chưa có sổ cũng chia tách được
Một số người chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) nhưng vẫn lập văn bản chia đất. Tuy nhiên, đất chưa có sổ không đủ điều kiện pháp lý để chia tách hay công chứng.
Lưu ý: Chỉ khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp thì mới có thể làm các thủ tục chia, tặng cho, chuyển nhượng, công chứng.
2.5. Cho rằng chỉ có người đứng tên mới được ký công chứng
Một hiểu lầm khác là “phải có đúng người đứng tên trên sổ mới đi công chứng được”. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp như đồng sở hữu, di sản thừa kế chưa phân chia, hoặc ủy quyền hợp pháp, người không đứng tên vẫn có thể ký công chứng nếu chứng minh được quyền lợi liên quan.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật Dân sự 2015, Điều 562: Cho phép ủy quyền toàn phần về giao dịch dân sự, kể cả đất đai.
3. Những hậu quả khi mắc phải hiểu lầm công chứng chia tách
-
Hồ sơ tách thửa bị trả về, kéo dài thời gian xử lý
-
Mất cơ hội chuyển nhượng, thế chấp hoặc đầu tư trên phần đất đó
-
Phát sinh tranh chấp nội bộ gia đình, hàng xóm
-
Phải thực hiện lại toàn bộ thủ tục công chứng, đo vẽ, xác minh pháp lý
>>> Xem thêm: Quy trình kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ tùy thân tại văn phòng công chứng.
4. Cách phòng tránh những hiểu lầm khi công chứng chia tách đất
-
Tham khảo luật đất đai và hướng dẫn tách thửa của địa phương
-
Tìm đến tổ chức hành nghề công chứng uy tín để được tư vấn sớm
-
Nếu có yếu tố thừa kế, tranh chấp tiềm ẩn – nên có luật sư hỗ trợ
-
Không ký các giấy tờ chia đất viết tay hoặc thiếu người làm chứng
-
Kiểm tra quy hoạch trước khi ký bất kỳ văn bản chia tách nào
5. Ví dụ minh họa thực tế hiểu lầm công chứng chia tách
Ví dụ 1: Gia đình ông N có 3 người con. Sau khi ông mất, các con chia nhau 1 căn nhà 2 tầng bằng văn bản viết tay. Sau 5 năm, một người muốn bán phần được chia nhưng bị từ chối do giấy không công chứng, không có hiệu lực pháp lý. Sau đó, họ buộc phải làm lại toàn bộ thủ tục khai nhận di sản và công chứng chia tách lại từ đầu.
Ví dụ 2: Chị Q mua một phần đất trong khuôn viên 600m² của bạn, hai người ký hợp đồng chuyển nhượng không công chứng. Khi nộp hồ sơ tách thửa tại Văn phòng đăng ký đất đai quận 9, chị Q bị từ chối vì hợp đồng không có giá trị pháp lý. Cuối cùng, phải quay lại làm công chứng và đo vẽ lại toàn bộ lô đất.
>>> Xem thêm: Lợi ích của công chứng cho thuê nhà đối với chủ nhà và người thuê là gì?
Kết luận
Rất nhiều người dân hiện nay vẫn đang mắc phải những hiểu lầm công chứng chia tách nhà đất phổ biến dẫn đến thủ tục bị đình trệ hoặc phát sinh tranh chấp. Để tránh những rủi ro này, bạn cần trang bị kiến thức pháp lý cơ bản, luôn thực hiện đúng quy trình công chứng và nên tham khảo ý kiến từ luật sư hoặc công chứng viên khi cần thiết.
Nếu bạn cần được hướng dẫn cụ thể về công chứng chia tách đất, hãy liên hệ Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ qua số 0966.22.7979 để được tư vấn rõ ràng, đúng luật và kịp thời.