Trong quá trình khởi sự hoặc vận hành doanh nghiệp, việc góp vốn vào công ty là yếu tố quan trọng để hình thành và duy trì hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, một trong những vấn đề thường gây tranh cãi khi có tranh chấp xảy ra là: Tài sản dùng để góp vốn là tài sản riêng của người góp vốn hay là tài sản chung của vợ chồng? Việc xác định bản chất tài sản này có ảnh hưởng lớn đến quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết dựa trên quy định pháp luật Việt Nam.

>>> Xem thêm: Làm thế nào để đảm bảo quyền lợi tối đa khi thực hiện công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất?

1. Góp vốn vào công ty là gì?

1.1. Khái niệm pháp lý

Theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

Tài sản góp vốn có thể là:

  • Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi;

  • Vàng, quyền sử dụng đất;

  • Quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật;

  • Tài sản khác có thể định giá bằng đồng Việt Nam.

1.2. Hình thức góp vốn

Việc góp vốn có thể được thực hiện bằng:

  • Tiền mặt, chuyển khoản;

  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

  • Góp vốn bằng tài sản là nhà, xe, máy móc, thiết bị;

  • Góp vốn bằng cổ phần, cổ phiếu, quyền tài sản.

>>> Xem thêm: Khi nào bắt buộc phải thực hiện công chứng hợp đồng thế chấp?

góp vốn vào công ty

2. Góp vốn bằng tài sản: Là tài sản riêng hay tài sản chung?

2.1. Quy định về tài sản chung và riêng của vợ chồng

Căn cứ theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản của vợ chồng được phân thành hai loại:

  • Tài sản chung: Là tài sản do vợ chồng tạo lập, phát triển trong thời kỳ hôn nhân, hoặc tài sản được tặng chung, thừa kế chung, không có thỏa thuận là tài sản riêng (Điều 33).

  • Tài sản riêng: Là tài sản có trước hôn nhân, được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có thỏa thuận tài sản riêng (Điều 43).

2.2. Xác định bản chất tài sản góp vốn vào công ty

  • Nếu người góp vốn sử dụng tài sản chung của vợ chồng (như nhà đất, tiền tiết kiệm, xe, máy móc…) thì việc góp vốn được coi là sử dụng tài sản chung. Khi đó, phần vốn góp cũng được xem là tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác.

  • Nếu người góp vốn sử dụng tài sản riêng và có căn cứ chứng minh rõ ràng (hợp đồng tặng cho, văn bản xác nhận…) thì phần vốn góp mới được coi là tài sản riêng.

Xem thêm:  Sao y công chứng ở đâu? Cần chuẩn bị hồ sơ gì?

Trường hợp không chứng minh được rõ ràng, thì theo nguyên tắc, tài sản được xem là tài sản chung của vợ chồng, kể cả khi chỉ một người đứng tên.

3. Những rủi ro pháp lý khi không làm rõ nguồn gốc tài sản góp vốn

3.1. Tranh chấp khi ly hôn

Nếu vợ hoặc chồng góp vốn bằng tài sản chung nhưng không có sự đồng ý của người còn lại, khi ly hôn có thể dẫn đến tranh chấp phần vốn góp, cổ phần trong công ty.

Ví dụ: Anh A góp vốn 2 tỷ đồng vào công ty TNHH XYZ trong thời kỳ hôn nhân, nhưng không thông báo cho vợ. Khi ly hôn, chị B yêu cầu chia đôi phần vốn góp vì cho rằng đó là tài sản chung. Tòa án sẽ xem xét nguồn gốc tài sản, nếu không chứng minh được là tài sản riêng, thì phần vốn góp sẽ được chia theo quy định về tài sản chung.

3.2. Rủi ro cho công ty và các thành viên khác

Nếu tài sản góp vốn có tranh chấp về quyền sở hữu, công ty có thể bị liên lụy khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, phân chia lợi nhuận, quyền biểu quyết trong công ty.

>>> Xem thêm: Dịch vụ công chứng hợp đồng thuê nhà trọn gói, giúp bạn tiết kiệm thời gian

góp vốn vào công ty

4. Cách xác định và xử lý khi góp vốn vào công ty bằng tài sản trong thời kỳ hôn nhân

4.1. Có cần sự đồng ý của vợ/chồng không?

Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc định đoạt tài sản chung cần có sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Do đó, nếu góp vốn bằng tài sản chung (nhà đất, tiền, xe…), phải có sự đồng ý của vợ hoặc chồng.

Tuy nhiên, nếu là tài sản riêng và có căn cứ rõ ràng, thì người sở hữu có quyền định đoạt mà không cần hỏi ý kiến.

4.2. Cần làm gì để hạn chế tranh chấp?

  • Lập văn bản thỏa thuận tài sản giữa vợ chồng trước khi góp vốn;

  • Công chứng thỏa thuận tài sản riêng nếu góp vốn bằng tài sản có giá trị lớn;

  • Ghi rõ thông tin trong hợp đồng góp vốn hoặc điều lệ công ty;

  • Nếu góp vốn bằng bất động sản, nên công chứng hợp đồng góp vốn để làm chứng cứ.

5. Ví dụ minh họa thực tế

Tình huống 1: Anh D góp vốn vào công ty ABC bằng căn nhà được xây dựng trước khi kết hôn, có giấy chứng nhận đứng tên anh D. Khi công ty có lãi, chị E (vợ) yêu cầu chia lợi nhuận vì cho rằng phần góp vốn là tài sản chung. Tuy nhiên, Tòa án xác định đây là tài sản riêng có trước hôn nhân, nên anh D có toàn quyền sử dụng.

Tình huống 2: Chị H dùng 3 tỷ đồng từ tiền tiết kiệm chung trong hôn nhân để góp vốn thành lập công ty. Khi ly hôn, anh K yêu cầu chia 50% giá trị phần vốn góp. Vì không có thỏa thuận tách tài sản trước đó, Tòa án xác định đây là tài sản chung nên anh K được chia phần tương ứng.

Xem thêm:  Kinh nghiệm giải quyết khiếu nại, tranh chấp liên quan đến quy hoạch

Xem thêm:

>>> Góp vốn bằng nhà ở chưa hoàn công: có rủi ro gì?

>>> Hợp đồng góp vốn hết hiệu lực: xử lý phần tài sản thế nào?

Kết luận

Việc góp vốn vào công ty có thể được thực hiện bằng tài sản riêng hoặc tài sản chung, tuy nhiên cần xác định rõ nguồn gốc của tài sản để tránh tranh chấp pháp lý sau này. Nếu là tài sản trong thời kỳ hôn nhân, nên có sự đồng thuận và văn bản rõ ràng giữa vợ chồng. Trong trường hợp giá trị tài sản lớn, nên công chứng hợp đồng góp vốn và các thỏa thuận liên quan để đảm bảo tính pháp lý, minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669

Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Đánh giá